Kiến thức nhân sự Lương và phúc lợi Tiền thưởng doanh số là gì? Có phải nộp thuế thu nhập...

Tiền thưởng doanh số là phương pháp phổ biến mà doanh nghiệp thường dùng để động viên cho nhân viên. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp trả tiền thưởng cho nhân viên, có một số vấn đề về pháp lý doanh nghiệp cần xem xét.

Vậy tiền thưởng doanh số là gì ? Liệu khoản tiền này có bị chịu thuế thu nhập cá nhân không? Hãy cùng MISA AMIS HRM tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé. 

Biểu mẫu OKR

Tải miễn phí – 11 Biểu mẫu OKR – Đánh giá nhân viên theo chức vụ và phòng ban

1. Doanh số là gì?

Doanh số là tổng số tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh hoặc buôn bán trong một khoảng thời gian cụ thể, bao gồm cả tiền đã nhận và tiền chưa được thanh toán.

Tuy nhiên, để tính toán doanh số, số tiền thu được không bao gồm các chi phí khác như khấu hao hay thuế. Doanh số có thể bao gồm cả doanh thu và tiền bán hàng, nhưng nó không được tính vào trong doanh thu.

Doanh số là gì?
Doanh số là gì?

2. Tiền thưởng doanh số là gì?

Tiền thưởng doanh số là cách công nhận kết quả và mục tiêu mà các nhà phân phối và đại lý đã phấn đấu. Đây là phương thức phổ biến mà các doanh nghiệp tại Việt Nam thường sử dụng để thúc đẩy động lực cho nhân viên kinh doanh. 

Một vấn đề quan trọng mà người lao động hay quan tâm đến là xem liệu khoản tiền thưởng này có cần phải xuất hóa đơn cho tiền thưởng doanh số theo quy định của luật pháp hay không.

>>> Xem thêm: Cách tính lương giáo viên các cấp theo nghị quyết

3. Lợi ích của thưởng doanh số 

Thưởng doanh số mang lại 5 lợi ích chính cho tổ chức và người lao động. Bao gồm:

  • Tạo động lực để tăng cường năng suất làm việc và đóng góp tích cực hơn cho sự phát triển của công ty.
  • Thưởng doanh số có thể được xem xét dựa trên hiệu suất cá nhân, tạo cơ hội công bằng cho nhân viên xuất sắc.
  • Thiết lập mục tiêu doanh số cụ thể và dễ đo lường cho nhân viên.
  • Khuyến khích nhân viên làm việc chăm chỉ hơn để đạt được mục tiêu doanh số và thu nhập cao hơn.
  • Thu hút thêm được những nhân sự tiềm năng cũng như giữ được lại nhân sự giỏi, tăng gắn kết giữa nhân viên và công ty.
Thưởng doanh số có lợi ích khuyến khích nhân viên làm việc năng suất hơn
Thưởng doanh số có lợi ích khuyến khích nhân viên làm việc năng suất hơn

Tính lương doanh số dễ dàng – hiệu quả với MISA AMIS Tiền lương 

Phần mềm Tiền lương AMIS thuộc bộ giải pháp nhân sự MISA AMIS HRM là công cụ tính lương chuyên sâu phù hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn (>100 nhân sự). Ứng dụng tự đông tính lương và các khoản khấu trừ giúp HR tiết kiệm thời gian tổng hợp lương cuối tháng.

Phần mềm Tiền lương AMIS chuyên sâu, dễ dàng sử dụng với giao diện thân thiện người dùng
Phần mềm Tiền lương AMIS chuyên sâu, dễ dàng sử dụng với giao diện thân thiện người dùng

Dùng ngay miễn phí

Đặc biệt AMIS Tiền lương có tính năng tính lương theo doanh số liên thông dữ liệu với AMIS Bán hàng, đồng thời tự động áp dụng công thức lương được cài đặt sẵn.

Doanh nghiệp chỉ cần sử dụng doanh số mục tiêu hoặc doanh số thực hiện làm dữ liệu đầu vào, AMIS Tiền lương sẽ tự động hoàn thành bảng Tổng hợp doanh số và bảng lương cho các nhân viên kinh doanh.

Lý do nên sử dụng AMIS Tiền lương:

  • Mức độ bảo mật cao theo Tiêu chuẩn ISO 9001, Chứng nhận CSA Star, Chứng nhận DMCA, …
  • Tự động liên thông với Phần mềm kế toán MISA và các phần mềm khác cùng hệ sinh thái AMIS.
  • Dễ dàng theo dõi toàn diện tình hình chi trả lương và chính sách lương – thưởng cho cán bộ nhân viên.
Tính lương theo doanh số với AMIS Tiền lương
Tính lương theo doanh số với AMIS Tiền lương

4. Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập cá nhân chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công nhận từ người sử dụng lao động, các khoản thưởng bao gồm cả thưởng dưới mọi hình thức và thưởng bằng chứng khoán.

Vẫn có một số khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế mà nhà quản trị nhân sự và kế toán lương cần lưu ý là:

  • Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và thân nhân của người lao động.
  • Khoản tiền liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định pháp luật.
  • Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
  • Khoản tiền ăn giữa ca không vượt mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người nước ngoài hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. 
  • Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam hoặc con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Ngoài ra, theo Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền thưởng sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:

  • Tiền thưởng được cấp kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Cụ thể, tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến và Lao động tiên tiến được xem xét miễn thuế thu nhập cá nhân. 

Nó cũng bao gồm các hình thức khen thưởng và danh hiệu do Nhà nước trao tặng, cũng như các giải thưởng từ các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương, phù hợp với quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng.

Tiền thưởng này còn bao gồm các giải thưởng như Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Giấy khen và Bằng khen.

Việc quyết định về khen thưởng, số tiền thưởng đi kèm với danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng phải tuân thủ những quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng.

  • Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia và quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận.
  • Tiền thưởng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, hoặc phát minh.
  • Tiền thưởng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận về phát hiện và khai báo hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, tiền thưởng doanh số hàng tháng của người lao động thuộc danh sách thu nhập chịu thuế cá nhân và không thuộc vào các trường hợp được miễn thuế và vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Do được trả dựa trên hiệu suất bán hàng của người lao động, tiền thưởng doanh số được coi như một phần bổ sung vào thu nhập của nhân viên giống như các nguồn thu nhập khác. Các khoản thu nhập này thuộc danh mục thu nhập cá nhân và phải tuân thủ quy định thuế thu nhập cá nhân theo luật pháp.

5. Thưởng doanh số có được tính vào chi phí hợp lý hay không?

Để tính toán thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp cần xác định các chi phí hợp lý được khấu trừ. Nó bao gồm các khoản chi tiêu cần thiết trong quá trình sản xuất và kinh doanh như:  Chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương, chi trợ cấp và các khoản chi phí tương tự khác.

Điều này phải được chứng thực bằng các hóa đơn và chứng từ hợp pháp, tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC. Tuy nhiên, ngược lại, Khoản 2 của Điều 6 trong Thông tư 78/2014/TT-BTC lại quy định các chi phí không được được trừ.

Để có thể khấu trừ khoản chi tiền thưởng doanh số để tính toán thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể. Điều này bao gồm khoản chi tiền thưởng doanh số này phải xuất phát trong quá trình sản xuất và kinh doanh và được quy định rõ ràng về điều kiện và mức hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, thỏa thuận tập thể về lao động, hoặc quy chế tài chính của công ty.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các tài liệu chứng minh tính hợp lệ của khoản chi tiền thưởng doanh số này, bao gồm hợp đồng lao động, các chứng từ thanh toán, bảng lương, biên bản đối chiếu và tra soát doanh số.

6. Thưởng doanh số cho nhân viên có phải xuất hóa đơn không?

Trong trường hợp Công ty trao thưởng cho khách hàng đạt doanh số, khi khách hàng nhận được khoản tiền thưởng này, họ sẽ tạo chứng từ thu theo quy định và không cần phải báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Công ty sẽ xác định mục đích chi tiền và tạo chứng từ chi tiền tương ứng với khoản thưởng này.

Công ty sẽ xác định mục đích chi tiền và tạo chứng từ chi tiền tương ứng với khoản thưởng doanh số
Công ty sẽ xác định mục đích chi tiền và tạo chứng từ chi tiền tương ứng với khoản thưởng doanh số

Khi Công ty tham gia vào hoạt động bán hàng và áp dụng chiết khấu thương mại, giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì Công ty sẽ phải lập hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn được quy định trong, Khoản 2.5 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Theo đó:

  • Khi Công ty bán hàng hóa và áp dụng chiết khấu thương mại dựa trên doanh số hàng hóa đã bán. Số tiền chiết khấu thương mại được tính và điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc trên hóa đơn vào kỳ tiếp theo.
  • Khi chương trình chiết khấu hàng bán kết thúc, Công ty có thể tạo hóa đơn kèm theo bảng kê liệt kê các số hóa đơn, số tiền và tiền thuế cần điều chỉnh. Dựa trên hóa đơn điều chỉnh này, cả bên bán và bên mua sẽ thực hiện quy trình kê khai điều chỉnh doanh số mua, doanh số bán, thuế đầu ra và thuế đầu vào.

Ngoài ra, theo Công văn số 488/TCT-CS năm 2013 của Tổng Cục Thuế, quy định rằng các khoản thưởng doanh số cũng được coi như khoản chiết khấu thương mại. Doanh nghiệp cần áp dụng các quy định về chiết khấu thương mại tương tự cho các khoản thưởng doanh số: 

  • Khi áp dụng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng lớn, Công ty cần tuân thủ hướng dẫn được quy định tại Khoản 2.5, Phụ lục 4 của Thông tư 39/2014/TT-BTC khi lập hóa đơn bán hàng.
  • Nếu công ty quyết định áp dụng chiết khấu thương mại dựa trên doanh số bán hàng cho khách hàng, thì khoản chiết khấu thương mại đó sẽ được tính điều chỉnh dựa trên hóa đơn bán hàng cuối cùng trong giao dịch hoặc được điều chỉnh trên hóa đơn trong kỳ giao dịch tiếp theo.
  • Khi khoản tiền chiết khấu được lập lúc chương trình chiết khấu bán hàng kết thúc: công ty được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê số các hóa đơn, số tiền và tiền thuế cần điều chỉnh. Bên bán và bên mua cần căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để kê khai doanh số mua, bán, thuế đầu vào và đầu ra.

7. Kết luận 

Bài viết trên đây MISA AMIS HRM đã chia sẻ về tiền thưởng doanh số là gì và có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân không. Hy vọng bài viết đã giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm về tiền thưởng doanh số. Tiền thưởng doanh số là một khoản tiền được trả dựa trên mức độ hoặc doanh số bán hàng và thường phải chịu thuế thu nhập cá nhân tùy theo quy định. 

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]