Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 01 tháng 6 năm 2021 đã đưa ra quy định về việc nộp thuế theo phương pháp kê khai cho hộ kinh doanh. Như vậy, hộ, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn áp dụng phương pháp nộp thuế khoán hoặc phương pháp kê khai. Mỗi phương pháp tính thuế đều có những ưu nhược điểm nhất định và hãy cùng chúng tôi khám phá điều này đồng thời xác định xem đâu sẽ là lựa chọn phù hợp cho hộ kinh doanh.
Xuất phát từ quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/06/2021, theo đó kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thì hộ, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương thức kê khai, thay vì chỉ được nộp thuế theo phương thức khoán như trước. Xem thêm về những điểm mới trong Thông tư 40/2021/TT-BTC tại đây.
1. So sánh ưu điểm và nhược điểm của phương pháp nộp thuế khoán và phương pháp kê khai
Nội dung |
Phương pháp nộp thuế khoán |
Phương pháp kê khai |
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
>>> Xem thêm: Hạch toán tiền chậm nộp thuế theo đúng quy định
2. So sánh số tiền thuế phải nộp và các khoản chi phí phát sinh khi thực hiện phương pháp nộp thuế khoán và phương pháp kê khai
2.1 So sánh tổng số thuế phải nộp và các khoản chi phí phát sinh theo phương pháp nộp thuế khoán và phương pháp kê khai
Nội dung |
Phương pháp nộp thuế khoán |
Phương pháp kê khai |
Các khoản thuế phải nộp
Nghĩa vụ xác định các khoản thuế phải nộp |
– Lệ phí môn bài
– Thuế TNCN – Thuế GTGT Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 05 tháng 12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán. HKD tự khai và cơ quan thuế xem xét và xác định mức thuế khoán cho các HKD |
– Lệ phí môn bài
– Thuế TNCN – Thuế GTGT Tự hộ kinh doanh kê khai và nộp thuế theo số đã kê khai Giúp HKD xác định được chính xác doanh thu, lợi nhuận của HKD |
Chi phí tiền lương và phúc lợi cho kế toán | Không tốn chi phí lương cho kế toán thuế | Phát sinh thêm chi phí lương của nhân viên kế toán thuế hoặc phải trả phí thuê dịch vụ kế toán |
Chi phí khác phát sinh liên quan đến việc nộp thuế | Không phát sinh |
|
Vị thế của HKD trong việc nộp thuế và Các khoản lợi ích khác | HKD đứng ở thế bị động trong việc nộp thuế mà không chủ động được số thuế phải nộp do căn cứ vào doanh thu năm trước và số thuế khoán do cơ quan thuế xác định.
Không có khoản lợi ích khác. |
HKD đứng ở thế chủ động trong việc nộp thuế mà không bị động khi nộp thuế. Được chủ động khi tự kê khai, tự xác định số thuế phải nộp không bị ảnh hưởng bởi doanh thu của năm trước và mức khoán do cơ quan thuế xác định.
Nếu trong năm HKD có gặp khó khăn do thị trường thì được kê khai theo đúng thực tế phát sinh mà không số thuế bị khoán ấn định như trước |
>>> Xem thêm các bài viết cập nhật thông tin thuế mới nhất:
- Thuế môn bài – các thông tin quan trọng cần cập nhật ngay
- Hướng dẫn lập tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Hướng dẫn chi tiết cách phân bổ Thuế Giá trị gia tăng đầu vào
2.2 Ví dụ minh họa hộ kinh doanh lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán và phương pháp kê khai, sự lựa chọn tối ưu trong từng trường hợp
Ông Nghĩa có mở 1 nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống ở địa phương đã nhiều năm. Hàng năm, Ông Nghĩa vẫn nộp thuế khoán với mức doanh thu tính thuế được Cơ quan thuế quản lý xác định là: 80.000.000đ/tháng
? Doanh thu 12 tháng = 80trđ x 12 = 960trđ
Tính số thuế khoán ông Nghĩa phải nộp như sau:
Số tiền nộp đầu năm:
– Số tiền lệ phí môn bài phải nộp = 1.000.000đ/năm (Thuộc bậc 1 mức trên 500trđ/năm căn cứ vào khoản 3, Điều 1, Thông tư 65/2020/TT-BTC)
Số tiền nộp hàng tháng:
– Số thuế GTGT phải nộp = 80trđ x 3% = 2.400.000đ/tháng
– Số thuế TNCN phải nộp = 80trđ x 1,5% = 1.200.000đ/tháng
(Căn cứ vào Mục 3: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, đối với dịch vụ ăn uống có tỷ lệ tính thuế GTGT, TNCN lần lượt là: 3% và 1.5% theo danh mục ngành nghề tính thuế gtgt, thuế tncn theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Tổng số thuế phải nộp hàng tháng: 2.400.000 +1.200.000 = 3.600.000đ
*Bảng: So sánh số thuế ông Nghĩa phải nộp theo phương pháp khoán và phương pháp kê khai – Phân tích sự chọn lựa tối ưu trong từng trường hợp
Phương pháp khoán |
Phương pháp kê khai |
Ví dụ ở trên nếu tháng 1 năm 2022, hộ kinh doanh Ông Nghĩa vẫn tiếp tục phương pháp khoán thì lúc này số thuế Ông Nghĩa phải nộp sẽ (giả sử doanh thu năm 2020 vẫn ổn định như các năm trước) là:
Số tiền nộp đầu năm: – Số tiền lệ phí môn bài phải nộp = 1.000.000đ/năm Số tiền nộp hàng tháng: – Số thuế GTGT phải nộp = 80trđ x 3% = 2.400.000đ/tháng – Số thuế TNCN phải nộp = 80trđ x 1,5% = 1.200.000đ/tháng Tổng số thuế phải nộp hàng tháng: 2.400.000 +1.200.000 = 3.600.000đ |
Ví dụ ở trên nhưng có thêm dữ kiện là:
Từ tháng 1 năm 2022, hộ kinh doanh Ông Nghĩa có đơn đăng ký xin chuyển sang phương pháp kê khai và được cơ quan thuế chấp nhận. Và lúc này Ông Nghĩa có thuê một Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cho Ông với số tiền là: 1.000.000đ/tháng. Trường hợp 1: Dựa vào hồ sơ Đơn vị kế toán kê khai cho Ông thì Doanh thu tính thuế tháng 1/2022 của ông là 30trđ (do ảnh hưởng của dịch covid-19 nên doanh thu giảm) thì lúc này số thuế Ông Nghĩa phải nộp sẽ là: Số tiền nộp đầu năm: – Số tiền lệ phí môn bài phải nộp = 1.000.000đ/năm Số tiền thuế phải nộp theo doanh thu kê khai tháng 1/2022 là: – Số thuế GTGT phải nộp = 30trđ x 3% = 900.000đ – Số thuế TNCN phải nộp = 80trđ x 1,5% = 450.000đ Tổng số thuế phải nộp hàng tháng 1/2022 là: 900.000 + 450.000 = 1.350.000đ Tổng chi phí mà ông Nghĩa phải bỏ ra cho tháng 1 năm 2022 để kê khai và nộp thuế là: = 1.000.000 + 1.350.000 = 2.350.000đ < Số tiền thuế khoán 3.600.000đ ? HKD ông Nghĩa nên chọn phương pháp kê khai Trường hợp 2: Dựa vào hồ sơ Đơn vị kế toán kê khai cho Ông thì Doanh thu tính thuế tháng 1/2022 của ông là 75trđ thì lúc này số thuế Ông Nghĩa phải nộp sẽ là: Số tiền nộp đầu năm: – Số tiền lệ phí môn bài phải nộp = 1.000.000đ/năm Số tiền thuế phải nộp theo doanh thu kê khai tháng 1/2022 là: – Số thuế GTGT phải nộp = 75trđ x 3% = 2.250.000đ – Số thuế TNCN phải nộp = 75trđ x 1,5% = 1.125.000đ Tổng số thuế phải nộp hàng tháng 1/2022 là: 2.250.000 + 1.125.000 = 3.375.000đ. Tổng chi phí mà ông Nghĩa phải bỏ ra cho tháng 1 năm 2022 để kê khai và nộp thuế là: = 1.000.000 + 3.375.000 = 4.375.000đ > Số tiền thuế khoán 3.600.000đ ?ông Nghĩa nên không nên chọn phương pháp kê khai |
>>> Xem thêm:
3. Kết luận
Với những thông tin trên có thể thấy rằng mỗi phương pháp đều sẽ có ưu và nhược điểm riêng cũng như phù hợp với từng đối tượng hộ kinh doanh khác nhau. Thêm vào đó, dù nộp thuế theo phương pháp nào, lựa chọn một phần mềm kế toán để kê khai và nộp thuế tiện lợi là điều rất quan trọng. Hiện nay, Phần mềm kế toán Hộ kinh doanh MISA đang là cái tên được đánh giá cao nhất trong nghiệp vụ thuế, với đầy đủ tính năng kê khai nộp thuế trên phần mềm.
- Đảm bảo hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng Thông tư, Nghị định
- Tự động tổng hợp số liệu hoàn thiện 7 sổ kế toán
- Tự động tổng hợp số liệu hoàn thiện tờ khai, phụ lục khai thuế
- Phát hành hóa đơn điện tử, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hóa đơn
- Tự động nhắc nhở hạn kê khai thuế giúp hộ kinh doanh tránh bị xử phạt vì nộp muộn, nộp quá thời hạn
- Quản lý chi tiết hoạt động kinh doanh: doanh thu, chi phí, lãi/lỗ…với hệ thống 50 báo cáo trực quan, chi tiết
- …
Trải nghiệm miễn phí 15 ngày Phần mềm MISA AMIS Kế toán Hộ kinh doanh ngay hôm nay
Tác giả: Người yêu kế toán