Nghiệp vụ Thuế Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo pp...

Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp là khác nhau đối với mỗi đối tượng khác nhau. Theo quy định hiện hành tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) có hai phương pháp được áp dụng: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Sau đây, MISA sẽ hướng dẫn cho bạn chi tiết 02 phương pháp tính thuế GTGT này. 

Một số căn cứ pháp luật để tính thuế giá trị gia tăng:

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC  
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC
  • Thông tư 26/2015/TT-BTC 
  • Thông tư 173/2016/TT-BTC

1.Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đối với phương pháp này doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào đầu ra. Nếu thuế VAT đầu vào của kỳ kê khai thuế lớn hơn thuế VAT đầu ra thì DN không phải đóng thuế. Hóa đơn sử dụng là hóa đơn VAT đặt in từ nhà in (mẫu hóa đơn doanh nghiệp có thể tự thiết kế theo ý của doanh nghiệp).

  • Đối tượng áp dụng:

Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp khấu trừ thuế bắt buộc áp dụng với đối tượng:

Cơ sở kinh doanh (trừ hộ, cá nhân kinh doanh) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; đồng thời có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên 1 tỷ đồng;

Nếu doanh thu hàng năm của DN dưới 1 tỷ đồng, doanh nghiệp không bắt buộc kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nhưng có thể đăng ký tự nguyện kê khai theo phương pháp này.

Ngoài ra, các đối tượng sau cũng được tự nguyện đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
  • Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
  • Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Công thức tính

Theo đó công thức tính thuế GTGT theo phương pháp sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó: 

  • Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định, công cụ dụng cụ…không phân biệt đã xuất dùng hay chưa) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Nếu doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh đồng thời hàng hóa/dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào được sử dụng cho nhóm hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ thuế GTGT đầu vào

  • Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Để tính số thuế GTGT đầu vào và đầu ra, kế toán cần nắm chắc cách tính thuế GTGT với các căn cứ tính thuế gồm: giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT. Nếu sai sót 2 chỉ tiêu này sẽ dẫn đến toàn bộ sai sót quá trình kê khai và theo dõi thuế GTGT phải nộp. 

>>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp từ A – Z quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Ví dụ 1: 

Công ty A nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo quý. Quý II/2020, sau khi tổng hợp hóa đơn, xác định thuế GTGT đầu ra đã kê khai là 10 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 4 triệu đồng.

Công ty A tiến hành tính số thuế GTGT phải nộp cho quý II/2020:

Số thuế GTGT phải nộp  = 10 triệu – 6 triệu = 4 triệu

  • Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong kỳ, được tiếp tục khấu trừ trong kỳ tiếp theo. Nếu sau bốn quý tính mà số thuế GTGT đầu vào của quý đầu tiên vẫn chưa được khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế GTGT

Ví dụ 2:

Trường hợp công ty A bên trên, nếu trong kỳ quý I/2020, công ty A còn 2 triệu đồng thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, vậy số thuế GTGT phải nộp kỳ quý II của công ty A là: 4 triệu – 2 triệu = 2 triệu

Lưu ý: Hóa đơn thuế GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. Nếu hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), thì thuế GTGT phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn. Cơ sở kinh doanh cần lưu ý điều này để tránh việc kê khai sai, làm tăng số thuế phải nộp.

Ví dụ 3: 

Doanh nghiệp bán sắt với giá bán chưa có thuế GTGT là: 10 triệu đồng/tấn; thuế GTGT 10%. Nhưng khi bán có một số hóa đơn công ty chỉ ghi giá bán là 11 triệu đồng/tấn. Lúc này thuế GTGT đầu ra được xác định bằng: 11 triệu đồng/tấn x 10% = 1.1 triệu đồng /tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 1 triệu đồng/tấn.

=> Khi phát sinh một nghiệp vụ thuế GTGT, kế toán cần chú ý đến việc 

  1. Tập hợp các hóa đơn, chứng từ mua hàng, dịch vụ để ghi nhận thuế GTGT đầu vào
  2. Tập hợp các hóa đơn, chứng từ bán ra để ghi nhận thuế GTGT bán ra. 
  3. Sau đó, lập tờ khai thuế GTGT. 
  4. Cuối kỳ, thực hiện khấu trừ thuế GTGT. 

Với phần mềm kế toán MISA, mọi công việc kế toán trở nên đơn giản khi phần mềm tự động tổng hợp các phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ khấu trừ. Phần mềm cũng tự động lên tờ khai thuế GTGT giúp kế toán dễ dàng thực hiện nghiệp vụ. 

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

thuế giá trị gia tăng

2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Đối với phương pháp này doanh nghiệp (DN) đóng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tỷ lệ trên doanh thu (tỷ lệ bao nhiêu tùy theo ngành nghề kinh doanh). Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp này, cứ khi nào có doanh thu là phải đóng thuế GTGT (còn gọi là thuế VAT), không quan tâm đến thuế VAT đầu vào là bao nhiêu vì phương pháp này không được khấu trừ VAT đầu vào. Lúc này, thuế VAT đầu vào được hạch toán trực tiếp vào chi phí hoặc nguyên giá của tài sản cố định, công cụ dụng cụ…

Hóa đơn sử dụng là hóa đơn bán hàng mua trực tiếp tại cơ quan thuế.

  • Đối tượng áp dụng:
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập nhưng không thuộc nhóm có thể đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ (nêu ở mục 1)
  • Hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ và không đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Hộ, cá nhân kinh doanh
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định 
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, không đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
  • Công thức tính thuế:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó,

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

  •  Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  •  Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; 
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

– Doanh thu: trường hợp này doanh thu là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. (Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thì không bị áp tỉ lệ % này)

Ví dụ 4:

Công ty B tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Công ty bán 1 lô hàng áo sơ mi, ghi nhận doanh thu 10,000,000đ, thuế suất thuế GTGT 2%. Vậy số thuế GTGT công ty B phải nộp là: 10 triệu x 2% = 200,000đ

  • Trường hợp đặc biệt

Đối với trường hợp đặc biệt là hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý sẽ có cách thức tính thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính như sau:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT

Trong đó:

GTGT = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng

  •  Giá thanh toán bán ra là giá bán ghi trên hóa đơn bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu khác
  • Giá thanh toán mua vào là giá trị vàng, bạc, đá quý đầu vào, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Lưu ý: Khi phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT đối với phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

  1. Kế toán tập hợp các hóa đơn, chứng từ bán ra để ghi nhận doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT)
  2. Cuối kỳ, lập tờ khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu và hạch toán thuế GTGT phải nộp

Với phần mềm kế toán MISA, chương trình tự động lấy dữ liệu tờ khai cũ lên, kế toán tự nhập thông tin điều chỉnh vào từng chỉ tiêu trên tờ khai bổ sung. Với phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu, phần mềm định kỳ cần xác định số thuế GTGT phải nộp giúp kế toán dễ dàng thực hiện nghiệp vụ! Anh chị có thể trải nghiệm phần mềm tại đây!

Kết 

Phần mềm kế toán AMIS kế toán hiện là giải pháp Đơn giản, chính xác và hiệu quả trong nghiệp vụ quản lý thuế, thực hiện cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ thuế, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước: Hạch toán kế toán các nghiệp vụ thuế; Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào/đầu ra,…giúp kế toán:

  • TỰ ĐỘNG LẬP TỜ KHAI CÓ MÃ VẠCH THEO MẪU BIỂU MỚI NHẤT CỦA CƠ QUAN THUẾ: Tự động lập Tờ khai thuế GTGT theo tháng/ quý, Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,… các phụ lục kèm theo tờ khai và báo cáo thuế có mã vạch.
  • TỰ ĐỘNG KHẤU TRỪ THUẾ GTGT: Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để xác định số thuế phải nộp hay được hoàn lại.
  • Tích hợp dịch vụ kê khai thuế MTAX.VN, giúp Kế toán nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm. Đồng thời, doanh nghiệp có thể xuất khẩu tờ khai ra định dạng xml để nộp qua cổng nhận tờ khai của cơ quan thuế.t

Để biết thêm thông tin về tính năng, cách thức thực hiện trên phần mềm và trải nghiệm miễn phí, anh chị có thể đăng ký dùng thử tại form:


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]