Khấu trừ thuế GTGT là gì? Quy định về khấu trừ thuế GTGT 2025

07/07/2025
3299

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là một trong những chủ điểm được nhiều doanh nghiệp quan tâm bởi điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp toàn bộ từ A – Z các quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng mà Doanh nghiệp bạn chắc chắn không nên bỏ qua.

Cơ sở pháp lý

Các quy định về khấu trừ thuế GTGT được căn cứ từ các văn bản pháp lý sau:

  • Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 (ban hành ngày 26/11/2024)
  • Nghị định số 181/2025/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
  • Thông tư số 69/2025/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.

1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?

khấu trừ thuế GTGT

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một phương pháp giúp doanh nghiệp giảm số thuế phải nộp. Cụ thể, doanh nghiệp được phép trừ đi số thuế GTGT mà mình đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (gọi là thuế GTGT đầu vào) từ số thuế GTGT mà mình đã thu từ khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ (thuế GTGT đầu ra)

Quy trình khấu trừ thuế GTGT như sau:

  • Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp, và nhà cung cấp này đã thu thuế GTGT.
  • Doanh nghiệp sẽ được khấu trừ số thuế GTGT đã trả khi tính thuế GTGT đầu ra.
  • Doanh nghiệp sẽ chỉ phải nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế bằng số chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra (thuế khách hàng trả khi mua hàng hóa, dịch vụ) và thuế đầu vào (thuế doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ).

Ví dụ: Bạn mua hàng với giá 1 triệu đồng, thuế GTGT là 10%, nghĩa là bạn đã trả 100.000 đồng thuế cho nhà cung cấp. Sau đó, bạn bán sản phẩm cho khách với giá 1 triệu đồng, bạn thu được 100.000 đồng thuế từ khách.

Như vậy, bạn đã trả 100.000 đồng thuế khi mua hàng và cũng thu được 100.000 đồng thuế khi bán hàng. Nhờ hệ thống khấu trừ này, bạn không phải nộp hết 100.000 đồng thuế cho nhà nước, mà chỉ cần nộp lại phần “chênh lệch” nếu có, giúp giảm bớt số tiền phải trả.

2. Đối tượng được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Theo Điều 21 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, các đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:

(1) Cơ sở kinh doanh (CSKD) có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Trong đó:

  • Doanh thu năm được xác định dựa vào tổng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng” ghi trên tờ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 10 năm hiện hành (đối với khai theo tháng), hoặc từ quý 4 năm trước đến hết quý 3 năm hiện tại (đối với khai theo quý), trước năm được xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng phương pháp tính thuế được giữ ổn định trong 02 năm liên tiếp.
  • Trường hợp cơ sở mới thành lập trong năm và hoạt động chưa đủ 12 tháng, doanh thu năm được tính bằng cách lấy tổng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên tờ khai của các tháng đã hoạt động chia cho số tháng thực tế hoạt động, sau đó nhân với 12 tháng.
    • Nếu doanh thu ước tính từ 01 tỷ đồng trở lên, cơ sở áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
    • Nếu doanh thu ước tính dưới 01 tỷ đồng, cơ sở áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu trong thời gian 02 năm, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo phương pháp khấu trừ.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh tạm ngừng toàn bộ hoạt động trong cả năm, thì căn cứ xác định doanh thu được lấy từ năm liền kề trước đó.
    • Nếu chỉ tạm nghỉ một phần thời gian trong năm hiện tại hoặc năm trước, doanh thu được tính dựa trên số tháng hoặc quý có hoạt động kinh doanh thực tế.

(2) Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Trong đó:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động với doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng, nhưng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật về kế toán và hóa đơn, chứng từ.
  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của CSKD đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  • Doanh nghiệp mới thành lập, thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập có thực hiện dự án đầu tư nhưng không thuộc diện phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, tuy nhiên có phương án đầu tư được người có thẩm quyền trong doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, thiết bị, máy móc, công cụ dụng cụ, hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
  • Tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân cư trú ở nước ngoài nhưng có phát sinh doanh thu tại Việt Nam cũng thuộc diện được đăng ký phương pháp khấu trừ thuế.
  • Các tổ chức kinh tế khác (không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) có thể đăng ký phương pháp khấu trừ nếu có khả năng hạch toán được thuế GTGT đầu vào và đầu ra.

(3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.

Lưu ý:

  • Chi nhánh mới thành lập của doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp) thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động.

3. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 và Điều 23 Nghị định 181/2025/NĐ-CP về việc hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT với các trường hợp cụ thể:

3.1. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng chung

(1) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không được bồi thường trong các trường hợp tổn thất, hoặc hao hụt tự nhiên do đặc tính lý – hóa trong quá trình vận chuyển.

(2) Trường hợp thuế GTGTđầu vào của hàng hóa (bao gồm cả tài sản cố định) và dịch vụ được sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, thì chỉ phần thuế GTGT đầu vào liên quan đến hoạt động chịu thuế mới được khấu trừ

  • Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không thể tách riêng, thì sẽ áp dụng phương pháp phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu giữa hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế.

(3) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.

(4) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.

(5) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

(6) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ.

3.2. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng với các trường hợp đặc thù

Đối với hàng hóa, dịch vụ tạo thành tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho người lao động:

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được sử dụng để hình thành TSCĐ phục vụ người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh, cũng như nhà ở, trạm y tế dành cho công nhân tại các khu công nghiệp, thì thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được khấu trừ toàn bộ.

Nếu doanh nghiệp thuê nhà để bố trí chỗ ở cho công nhân làm việc tại khu công nghiệp, phần thuế GTGT của tiền thuê nhà được khấu trừ theo quy định.

  • Trường hợp doanh nghiệp tự xây dựng hoặc mua nhà ngoài khu công nghiệp để bố trí chỗ ở cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp, thì thuế GTGT đầu vào của các khoản chi phí xây dựng, mua nhà cũng được khấu trừ toàn bộ. Nhà ở cho công nhân này phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhà ở công nhân trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp chuyên gia nước ngoài vẫn thuộc biên chế doanh nghiệp nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài điều động, trả lương và hưởng quyền lợi từ nước ngoài, và trong thời gian làm việc tại Việt Nam, có hợp đồng văn bản quy định cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chịu trách nhiệm chi trả tiền thuê nhà cho họ, thì thuế GTGT đầu vào của khoản chi phí thuê nhà cho các chuyên gia này được phép khấu trừ.

  • Ngược lại, nếu các chuyên gia nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp tại Việt Nam, nhận lương và đảm nhận vị trí quản lý tại Việt Nam, thì khoản thuế GTGT đầu vào từ tiền thuê nhà sẽ không được khấu trừ.

Đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản:

Trường hợp góp vốn bằng tài sản mà tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa qua sử dụng và có hóa đơn hợp pháp, được hội đồng giao nhận vốn góp xác nhận, thì:

  • Giá trị vốn góp được xác định theo giá trên hóa đơn, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (GTGT);
  • Bên nhận vốn góp có quyền khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền:

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ thông qua ủy quyền, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, dù hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền, nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Trong lĩnh vực bảo hiểm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người được bảo hiểm thực hiện sửa chữa tài sản, và hóa đơn mang tên người tham gia bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ phần thuế GTGT tương ứng với chi phí bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.
  • Trước khi doanh nghiệp được thành lập, nếu các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện các khoản chi phục vụ thành lập doanh nghiệp, như mua hàng hóa, vật tư,… thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn đứng tên đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.

Lưu ý: Với hóa đơn từ 05 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống:

Trường hợp tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (không bao gồm các xe sử dụng vào mục đích vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch, khách sạn hoặc dùng làm mẫu, lái thử trong kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị giá đến 1,6 tỷ đồng.

Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung:

Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS cho phép lập chứng từ hạch toán khấu trừ thuế GTGT, tự động lập tờ khai thuế GTGT theo kỳ; Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN… và các phụ lục kèm theo cũng như báo cáo thuế có mã vạch.

Dùng thử miễn phí

4. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Số thuế giá trị gia tăng đầu ra: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.:
    • Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
    • Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ : bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định

Ví dụ: Ngày 10/07/2024 Công ty ANQ tiến hành tính thuế GTGT phải nộp cho kỳ thuế quý 2/2024 biết tổng thuế GTGT đầu vào là 50.000.000đ, tổng thuế GTGT đầu ra là 80.000.000đ, số thuế GTGT còn được khấu trừ ở quý 1/2024 chuyển sang là 15.000.000đ. Như vậy:

Số thuế GTGT phải nộp = 80.000.000 – 50.000.000 = 30.000.000đ

Nhưng do Quý 1/2024 Công ty còn thuế GTGT được khấu trừ là 10.000.000đ

=> Số thuế GTGT phải nộp Quý 2/2014 = 30.000.000 – 15.000.000 = 15.000.000đ

5. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Căn cứ khoản 2, Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 và Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP cơ sở kinh doanh để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các quy định sau:

  • Có hóa đơn GTGT mua HHDV hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. Trong đó:
    • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
    • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định nêu trên còn phải có:
    • Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
    • Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
    • Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;
    • Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có).
    • Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

6. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT

Các trường hợp không đáp ứng được nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15, Nghị định 181/2025/NĐ-CP và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm thì không được khấu trừ thuế GTGT. Cụ thể:

  • Không có hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế đúng quy định.
  • Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT số 48/2025/QH-15, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra.
    • Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp, nếu không có đủ các thủ tục, hồ sơ về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định thì phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
    • Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra.
  • Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ đối với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong các trường hợp sau:
    • Tài sản cố định, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.
    • Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
    • Máy bay, trực thăng, tàu lượn dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn
  • Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo,… không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Kết luận

Trên đây là tổng hợp từ A – Z những quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những sai sót khi thực hiện.

Các nghiệp vụ về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng luôn khiến kế toán gặp nhiều sai sót. Chính vì vậy việc sử dụng các công cụ phần mềm tự động sẽ giúp kế toán giảm thiểu những khó khăn trong công tác hạch toán, khấu trừ thuế. Phần mềm kế toán online MISA AMIS tích hợp đầy đủ các tính năng liên quan đến thuế như:

  • Tự động lập tờ khai: Phần mềm tự động lập Tờ khai thuế GTGT theo kỳ; Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN… và các phụ lục kèm theo cũng như báo cáo thuế có mã vạch.
  • Tự động khấu trừ thuế GTGT: Phần mềm tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào đầu ra để giúp kế toán doanh nghiệp xác định được số thuế phải nộp hay số thuế được hoàn lại.
  • Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế: Phần mềm tích hợp dịch vụ kê khai thuế Mtax.vn, hỗ trợ kế toán nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm.

Đặc biệt, về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, phần mềm kế toán online MISA AMIS cho phép doanh nghiệp lập chứng từ hạch toán khấu trừ thuế GTGT (áp dụng với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) một cách dễ dàng. Phần mềm sẽ tự động tổng hợp các phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ khấu trừ mà doanh nghiệp không cần mất nhiều thời gian tổng hợp như trước đây.

Tham khảo ngay phần mềm kế toán online MISA AMIS để công tác quản lý kế toán hiệu quả hơn.Nhận tư vấn MISA

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán