Nghiệp vụ Thuế Các đối tượng không chịu thuế GTGT theo thông tư mới nhất

Theo quy định hiện nay, có 26 đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Các đối tượng này sẽ không phải kê khai thuế gtgt đầu vào.

Ngoài ra, Kế toán cần phân biệt rõ đối tượng không chịu thuế GTGT và đối tượng chịu thuế GTGT 0% để tránh kê khai sai, mặc dù về 2 đối tượng này đều cho ra mức thuế đầu ra bằng 0.

Bài viết này sẽ tổng hợp danh mục đối tượng không chịu thuế GTGT mới nhất cũng như hướng dẫn các quy định về kê khai, khấu trừ với nhóm này.

Mục lục Hiện

1. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Hầu hết các hàng hóa dịch vụ tại Việt Nam đều chịu thuế GTGT, tuy nhiên nhằm kích thích tiêu dùng cho một số sản phẩm đặc biệt, theo điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì có 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, cụ thể:

1.1. Nhóm sản phẩm nông nghiệp

a) Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả trồng rừng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

– Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là:

+ Sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt.

+ Bảo quản tránh thối rữa bằng phương pháp ướp muối, bảo quản lạnh, bảo quản bằng khí sunfuro hoặc bằng hóa chất, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh, dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng nuôi gà cho công ty B theo hình thức công ty B giao cho công ty A con giống, thức ăn, thuốc men. Sau thời gian công ty A giao lại gà cho công ty B và nhận tiền công nuôi hộ. Sản phẩm gà mà công ty A giao là sản phẩm không chịu thuế VAT theo quy định trên.

Nếu công ty B bán gà nguyên con hoặc thịt gà tươi thì sản phẩm bán ra vẫn thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhưng nếu công ty B sử dụng số gà đó để chế biến thành sản phẩm như gà rán, gà khô, gà hun khói hoặc các sản phẩm khác từ thịt gà thì sản phẩm bán ra sẽ phải chịu thuế VAT theo quy định.

b) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại; đồng thời đáp ứng điều kiện các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.

c) Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

d) Sản phẩm muối từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

>>> Xem thêm: Đối tượng chịu thuế GTGT 5%

——————————————————

1.2. Bất động sản

– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

Chuyển quyền sử dụng đất.

——————————————————

1.3. Bảo hiểm

Bao gồm các sản phẩm: 

– Các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người như: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học;

– Các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp như bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; 

– Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.

————————————————————

1.4. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán

Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

+ Cho vay;

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

+ Bảo lãnh ngân hàng;

+ Cho thuê tài chính;

+ Phát hành thẻ tín dụng.

Lưu ý: Trong quy trình phát hành thẻ tín dụng không có các khoản phí giao dịch thẻ phát sinh như phí cấp lại mã pin, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ… Vì vậy các khoản phí này sẽ phải chịu thuế GTGT theo quy định.

+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

+ Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:

  • Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
  • Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Lưu ý: Nếu đã hết thời gian trả nợ mà người có tài sản đảm bảo không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định pháp luật thì không cần xuất hóa đơn VAT.

Nếu bên cho vay nhận tài sản đó thay cho việc phải trả nợ thì hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ SXKD. Nếu tài sản đó thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì khi bán, tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

+ Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.

+ Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Ví dụ: Công ty A có một khoản tiền nhàn rỗi tạm thời, công ty ký hợp đồng cho Công ty B vay tiền trong thời hạn 1 năm và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty A nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Các hoạt động kinh doanh chứng khoán: môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ đầu tư, tự doanh chứng khoán…

+ Dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán,

+ Dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký,

+ Lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,

+ Cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ,

+ Ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán…

Bán nợ;

Kinh doanh ngoại tệ;

Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;

Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

—————————————————————–

1.5. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y

– Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; 

– Vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

– Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

————————————————————————

1.6. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập

Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến) 

————————————————————————

1.7. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng

Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. 

———————————————————————–

1.8. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân

Vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

Lưu ý: 

Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình. 

Nếu vượt quá 50% thì toàn bộ giá trị công trình sẽ phải chịu thuế VAT.

———————————————————————-

1.9. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật

  • Dạy ngoại ngữ, tin học; 
  • Dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; 
  • Nuôi dạy trẻ 
  • Dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Lưu ý:

– Trường hợp các cơ sở dạy học tổ chức ăn bán trú, đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì các khoản kinh phí này thuộc đối tượng không chịu thuế VAT

Ví dụ: Trường học dân lập A tổ chức thu tiền học phí của hoạt động dạy học trọn gói bao gồm cả tiền ăn, tiền đưa đón học sinh thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 

+ Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. 

+ Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về kế toán. Trung tâm X nhận nhiệm vụ tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề còn việc đào tạo thì giao đơn vị khác. Khi đó hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

——————————————————————-

1.10. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

——————————————————————–

1.11. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành:

Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,

Sách chính trị, 

Sách giáo khoa, 

Giáo trình, 

Sách văn bản pháp luật, 

Sách khoa học – kỹ thuật, 

Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số,

Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; 

Tiền, in tiền.

Hoạt động xuất bản, phát hành sách giáo khoa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Hoạt động xuất bản, phát hành sách giáo khoa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

———————————————————-

1.12. Vận chuyển hành khách công cộng

Bao gồm xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.

———————————————————-

1.13. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu

– Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;

– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;

– Tàu bay (bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.

—————————————————————————

1.14. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

—————————————————————————

1.15. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:

– Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;

– Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;

– Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;

– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;

– Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;

– Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

———————————————————————

1.16. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; 

Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; 

Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; 

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

——————————————————————–

1.17. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Lưu ý: Nếu trong hợp đồng chuyển giao có kèm theo máy móc, trang thiết bị không tách riêng ra được thì thuế GTGT sẽ tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

——————————————————————–

1.18. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

 Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.

——————————————————————–

1.19. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến

Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.

———————————————————————-

1.20. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể

Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.

———————————————————————–

1.21. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Lưu ý: Để xác định được chính xác hộ, cá nhân kinh doanh có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không thì cần thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

————————————————————————

1.22. Các hàng hóa, dịch vụ sau:

– Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.

– Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.

– Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng có phải kê khai không?

  • Với hóa đơn đầu ra bán sản phẩm không chịu thuế GTGT, kế toán kê khai giá trị tại chỉ tiêu [26] Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
  • Với hóa đơn đầu vào của sản phẩm không chịu thuế GTGT:

Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Tuy nhiên, kế toán vẫn phải tính giá trị các HH DV đầu vào này vào chỉ tiêu [23] – Giá trị và thuế GTGT của HHDV mua vào.

Thuế GTGT đầu vào sửa dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV không chịu thuế – thì không được khấu trừ mà được hạch toán vào nguyên giá tài sản hoặc chi phí được trừ khi tính thuế TTĐB

3. Xử lý nhanh – gọn nghiệp vụ thuế với Phần mềm kế toán online MISA AMIS

Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng là một trong những nghiệp vụ phức tạp đối với người làm kế toán. Không chỉ đơn thuần xác định mặt hàng này có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hay không, kế toán còn phải tổng hợp hóa đơn thuế GTGT đầu vào, đầu ra, thực hiện nghiệp vụ khấu trừ…

Dựa trên thế mạnh về ứng dụng công nghệ, phần mềm kế toán online MISA AMIS đem đến giải pháp ưu việt giúp doanh nghiệp thực hiện công tác hạch toán kế toán thuế một cách chính xác, nhanh chóng:

  • Đáp ứng tốt cả 2 phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ; Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu.
  • Tự động lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào/bán ra, Tờ khai thuế và các báo cáo, phụ lục.
  • Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào/đầu ra, tự động quyết toán thuế TNDN hàng năm

Đặc biệt, phần mềm AMIS Kế Toán còn cung cấp đầy đủ các biểu mẫu báo cáo thuế có mã vạch theo đúng quy định của cơ quan thuế, cho phép xuất khẩu báo cáo thuế theo định dạng XML, kê khai thuế qua mạng trực tiếp từ phần mềm qua MTAX.VN.

Đăng ký dùng thử tại đây để trải nghiệm một phương thức làm kế toán ưu việt nhất hiện nay trên phần mềm kế toán online MISA AMIS

CTA nhận tư vấn

Tác giả tổng hợp: Thu Trang

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]