Chế độ thai sản là một trong các chế độ trong bảo hiểm xã hội, đây là một trong những chính sách không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào. Chế độ này nhằm ổn định đời sống về các mặt như kinh tế – xã hội hay chính trị. Vậy chế độ về thai sản là gì? Chế độ về thai sản đối với người tham gia BHXH sẽ như thế nào? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây do MISA AMIS cung cấp cho bạn.
TẢI NGAY MIỄN PHÍ – MINDMAP BIỂU MẪU CHO NHÂN SỰ TỪ A-Z
1. Chế độ thai sản là gì?
Hiện nay, BHXH được thực hiện theo hai hình thức là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với một số đối tượng đang là người lao động và cả người sử dụng lao động.
Chế độ về thai sản là một trong các chế độ, chính sách của Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ đó nhằm giúp bảo đảm về thu nhập lẫn sức khỏe cho người lao động (gọi tắt là NLĐ) là nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con, nuôi con sơ sinh và đảm bảo đầy đủ cả các biện pháp tránh thai khác.
2. Quy định về chế độ nghỉ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội
2.1 Điều kiện hưởng chế độ về thai sản
Người lao động sẽ được hưởng các chế độ về thai sản khi thuộc vào một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động nữ (gọi tắt là LĐN) mang bầu.
- Người LĐN sinh con.
- Người LĐN mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Người LĐN nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Người LĐN đặt vòng tránh thai kế hoạch hóa hoặc thực hiện biện pháp triệt sản.
- NLĐ nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ người LĐN mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi từ dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên, trong 12 tháng trước khi sinh hoặc tiến hành nhận nuôi con nuôi.
Người lao động là nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, mà khi họ mang thai cần phải nghỉ việc để dưỡng thai theo yêu cầu, chỉ định của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Lúc này người lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên, trong vòng 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
NLĐ đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, thì họ vẫn được hưởng các chế độ về thai sản theo quy định của Luật BHXH 2014.
2.2. Thời gian người lao động nữ hưởng chế độ về thai sản
2.2.1 Khi khám thai
Trong thời gian mang thai, người lao động được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần và mỗi lần 1 ngày. Những trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, thì họ có thể được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ về thai sản chỉ tính theo ngày làm việc không kể các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết.
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thì người lao động được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa sẽ được quy định là:
- Được nghỉ tối đa 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.
- Được nghỉ tối đa 20 ngày nếu thai từ 5 tuần đến dưới 13 tuần tuổi.
- Được nghỉ tối đa 40 ngày nếu thai từ 13 tuần đến dưới 25 tuần tuổi.
- Được nghỉ tối đa 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2.2.2. Khi sinh con
Người lao động là nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ về thai sản trước và sau khi sinh con là đủ 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi cứ mỗi người con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ để hưởng chế độ về thai sản trước khi sinh tối đa là không quá 2 tháng.
Trường hợp sau khi sinh, nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết, thì người mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con. Nếu con của người lao động từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết, thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc này không vượt quá thời gian quy định.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia đóng BHXH hoặc cả bố và mẹ đều tham gia đóng BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con, thì bố hoặc người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ về thai sản. Thời gian nghỉ là thời gian còn lại của người mẹ theo quy định.
Trường hợp chỉ có bố tham gia BHXH, mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau quá trình sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, thì bố được nghỉ việc hưởng mức chế độ về thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ về thai sản theo quy định tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.3. Mức hưởng chế độ về thai sản người lao động nữ mới nhất
Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, NLĐ được hưởng chế độ về thai sản, thì họ được nhận mức hỗ trợ mỗi tháng bằng 100% bình quân mức lương của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ về thai sản. Điều kiện trong 6 tháng đó NLĐ phải đóng đủ bảo hiểm. Từ ngày 01/07/2018 mức được hưởng trợ cấp này sẽ là 2,78 triệu đồng/lần.
2.4. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con của LĐN
Người lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ về thai sản, họ quay lại làm việc trong khoảng 30 ngày đầu tiên làm việc, mà sức khỏe họ còn chưa phục hồi hết, thì họ sẽ được chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 tới 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con sẽ được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày với LĐ nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
- Tối đa 7 ngày với LĐ nữ sinh con phải phẫu thuật.
- Tối đa nghỉ 5 ngày với các trường hợp khác của NLĐ là nữ.
Mức hưởng về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh sẽ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ngoài ra những chế độ trên, căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng LĐ không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được sa thải lao động nữ, vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản yêu cầu những gì?
Đối với lao động nữ thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau để hưởng chế độ về thai sản.
- Trường hợp nội trú
- Bản sao giấy xuất viện.
- Trường hợp phải chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị.
- Trường hợp ngoại trú
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH chế độ về thai sản của LĐN.
- Hoặc bản sao giấy xuất viện.
- Trường hợp sinh con theo thông thường:
- Bản sao giấy khai sinh con, trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau sinh:
Trong trường hợp con chết sau khi sinh, người lao động nữ ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có:
-
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con đã chết.
- Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh, thì mẹ sẽ tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc LĐN mang thai hộ chết sau sinh:
Trong trường hợp này thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường có thêm:
-
- Bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử của người mẹ hoặc của người mang thai hộ.
- Trường hợp phải NLĐ là nữ nghỉ việc để dưỡng thai
- Trường hợp nội trú: Bản sao giấy xuất viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án chứng minh việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp giám định y khoa: cần có biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:
- Bản sao bản thỏa thuận về việc mang thai hộ đúng mục đích nhân đạo
- Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ.
Đối với trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng thì hồ sơ sẽ gồm bản sao giấy chứng nhận nhận nuôi con.
4. Quy trình 3 bước hưởng chế độ về thai sản
Người lao động nữ làm thủ tục để hưởng chế độ về thai sản với 3 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của BHXH
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng chế độ về thai sản đúng cho người sử dụng lao động. Trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi thì NLĐ sẽ nộp hồ sơ và trình sổ BHXH cho các cơ quan BHXH.
Bước 2: Người lao động chờ xét duyệt của cơ quan BHXH
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tổng hợp theo quy định để nộp lên cơ quan BHXH. Thời gian chờ xét duyệt để giải quyết và chi trả cho NLĐ từ cơ quan BHXH cụ thể như sau:
- 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
- 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ NLĐ thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.
Bước 3. NLĐ là nữ nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội
Trong thời gian chờ đợi giải quyết (tối đa trong 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) NLĐ sẽ nhận được thông báo của cơ quan BHXH. Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì sẽ phải trả lời bằng văn bản cụ thể.
Sau khi NLĐ nhận được thông báo chi trả, thì họ sẽ nhận chi trả từ cơ quan BHXH, thời gian nhận tối đa là không quá 20 ngày tính từ ngày hồ sơ hợp lệ.
5. Câu hỏi thường gặp về chế độ thai sản
5.1. Nghỉ việc khi mang thai có được hưởng chế độ về thai sản của BHXH không?
Trả lời: Theo Điều 31, Luật BHXH 2014 có nói:
“Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.“
5.2. Khi nào phải làm hồ sơ hưởng chế độ về thai sản khi sinh con?
Theo quy định của bảo hiểm, trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc chính thức, NLĐ cần nộp đầy đủ hồ sơ để hưởng chế độ về thai sản.
6. Dễ dàng làm thủ tục cho lao động nữ nghỉ thai sản với phần mềm MISA AMIS BHXH
Hiện nay, để dễ dàng làm các thủ tục về hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ, phòng nhân sự có thể sử dụng các phần mềm kết nối cơ quan bảo hiểm thay vì thực hiện thủ công. AMIS BHXH – một sản phẩm của phần mềm quản trị nguồn nhân lực MISA AMIS HRM được rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam tin dùng.
AMIS BHXH hỗ trợ toàn bộ thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, trong đó có cả thông tin về chế độ thai sản cho lao động nữ, cụ thể:
- Tự động hóa thủ tục liên quan, tiết kiệm thời gian nhập liệu và phát hiện chênh lệch, sai sót nếu có.
- Kết nối với cơ quan bảo hiểm, báo tăng, báo giảm nhanh chóng và dễ dàng.
- Tự động tổng hợp và khấu trừ các khoản phải đóng cho nhân viên một cách đơn giản.
- Làm thủ tục nhanh chóng để người lao động nghỉ thai sản, nghỉ ốm nhận được trợ cấp.
- Không tốn kém thời gian đến cơ quan bảo hiểm, mọi thủ tục được đơn giản hóa.
Để được tư vấn cụ thể hơn về phần mềm AMIS BHXH, Anh/Chị có thể để lại thông tin TẠI ĐÂY.
7. Kết luận
Qua bài viết trên các bạn có thể thấy các quy định về chế độ thai sản của pháp luật luôn tạo điều kiện tối đa cho NLĐ thực hiện tốt nhất vai trò người cha, người mẹ của mình. Do đó, hi vọng qua các kiến thức trên mà MISA AMIS cung cấp mọi người sẽ hiểu rõ về quyền lợi của mình khi sinh và nuôi con.