Kiến thức Hướng dẫn áp dụng các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

Tiền lương luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của hầu hết người lao động vì đó là nguồn thu nhập chính người lao động dùng để nuôi sống bản thân và gia đình, cũng như tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động.  Mặt khác, đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào nên phải tính toán làm sao để chi phí tiền lương vừa hợp lý, có lợi nhuận vừa thu hút được đội ngũ người lao động giỏi. 

Do đó, hầu hết các doanh nghiệp đều chú ý đến việc làm tốt chính sách lương thưởng và đãi ngộ nói chung và áp dụng hình thức trả lương nói riêng nhằm kích thích phát huy mọi tiềm năng của người lao động, từ đó tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Nhận biết được tầm quan trọng của hình thức trả lương cho người lao động, đội ngũ MISA xin gửi tới Quý độc bài viết: “Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp”. 

1. Hình thức trả lương theo thời gian

1.1. Cơ sở tính và đối tượng áp dụng

Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của người lao động. Đơn vị thời gian tính trả lương có thể là năm, tháng, tuần, ngày hoặc giờ.

Hướng dẫn áp dụng các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Hướng dẫn áp dụng các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng phổ biến đối với quản lý trong doanh nghiệp, người không trực tiếp tham gia sản xuất hoặc người trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng khó định lượng sản phẩm.

1.2. Ưu điểm – nhược điểm 

Trả lương theo thời gian có nhiều ưu điểm nổi bật như: 

  • Dễ hiểu, dễ thực hiện; 
  • Không cần phải lưu giữ hồ sơ, biên lai thu nhận;
  • Tạo cho người lao động tác phong đi làm đúng giờ;
  • Người lao động có thời gian tiếp thu, tích lũy kinh nghiệm mới, phát huy hết khả năng làm việc do không phải chạy theo chỉ tiêu sản phẩm. 

Bên cạnh những ưu điểm nổi trội thì hình thức trả lương theo thời gian vẫn còn một số nhược điểm như sau:

  • Tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến kết quả lao động của họ nên không khuyến khích người lao động sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động
  • Việc trả lương theo thời gian sẽ gây khó khăn cho việc nâng chức vụ, tăng lương vì không có bất kỳ bằng chứng nào cho sự nỗ lực vượt trội của người lao động so với những người khác.
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian

1.3. Các chế độ trả lương theo thời gian

1.3.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản

Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương mỗi người lao động nhận được phụ thuộc vào cấp bậc cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít. 

Cách tính lương theo thời gian giản đơn:

LTT = LCB x T

Trong đó:

  • LTT: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
  • LCB: Tiền lương cấp bậc tính của người lao động.
  • T: Thời gian thực tế người lao động làm việc (giờ, ngày, tháng).
Ví dụ: Công ty có số ngày làm việc quy định là 26 ngày. Ông Nguyễn An có hệ số lương cấp bậc là 3,66, phụ cấp chức vụ là 0,3 trong tháng 9 năm 2015. Ông An thực tế làm việc 21 ngày. ( Tiền lương tối thiểu áp dụng ở khu vực 3 là 2.400.000đ/tháng/người).

Vậy tiền lương trong tháng Nguyễn An thực nhận được tính như sau: 

  • Tiền lương tháng = 2.400.000 đồng x  (3,66 + 0,3)  = 9.504.000 đồng.
  • Tiền lương ngày = 9.504.000/ 26 = 365.538 đồng.
  • Tiền lương thực tế phải trả trong tháng =  365.538 đồng x  21 = 7.676.298 đồng.

1.3.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi người lao động đạt chỉ tiêu sản phẩm theo yêu cầu.

Cách tính lương theo thời gian có thưởng:

Lương thời gian có thưởng = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng

Nhìn chung, chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có ưu điểm, nhược điểm chung của hình thức trả lương theo thời gian. Tuy nhiên, chế độ trả lương này đã khắc phục phần nào hạn chế của chế độ trả lương theo thời gian vì nó gắn chặt tiền lương với kết quả làm việc của người lao động thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng không những phản ánh được năng lực của người lao động mà còn khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với công việc trong quỹ thời gian cố định, sử dụng thiết bị máy móc cẩn thận hơn. Chính vì thế, ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hình thức trả lương này.

Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng khắc phục hạn chế của chế độ trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng khắc phục hạn chế của chế độ trả lương theo thời gian

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 

2.1. Cơ sở tính và đối tượng áp dụng 

Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm người lao động làm ra. Do đó, người sử dụng lao động phải xác định một cách hợp lý và chính xác mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.

Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Trong thời kỳ hội nhập, “sản phẩm” không chỉ giới hạn ở vật chất hữu hình mà còn được mở rộng ra các dịch vụ “vô hình”. Trên thực tế, rất nhiều công việc văn phòng hay lao động trí óc áp dụng hình thức trả lương này. Tiêu biểu có thể kể đến MC, dịch thuật,…

2.2. Ưu điểm – Nhược điểm

Doanh nghiệp thông qua việc trả lương theo sản phẩm đã góp phần:

  • Giúp người sử dụng lao động họ dễ dàng tính toán và kiểm soát tiền lương của người lao động. 
  • Tạo động lực để người lao động tăng năng suất lao động, trình độ tay nghề, kinh nghiệm trong việc điều khiển sử dụng các loại máy móc, thiết bị.

Bên cạnh những ưu điểm, hình thức trả lương theo sản phẩm có một số nhược điểm sau đây:

  • Nếu người sử dụng lao động kiểm soát không kỹ rất dễ dẫn tới tình trạng người lao động chạy theo số lượng mà ít hoặc không quan tâm tới chất lượng sản phẩm đầu ra. 
  • Áp lực đạt chỉ tiêu số lượng sản phẩm khiến người lao động rơi vào trạng thái mệt mỏi, chán nản khi làm việc. 
  • Đối với trường hợp trả lương theo sản phẩm tập thể, hình thức này có thể tạo ra sự ỷ lại của cá nhân, dẫn tới trả lương thiếu công bằng.
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm

2.3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm

2.3.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 

Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định dựa vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế và đơn giá tiền công cho một sản phẩm. 

Công thức tính:

TLTT = ĐG x QTT

Trong đó:

  • TLTT: Tiền lương thực tế mà mỗi người lao động nhận được.
  • ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm.
  • QTT: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.

Công thức tính đơn giá:

ĐG=TLoQ

Hoặc ĐG = TLo x T

Trong đó:

  • ĐG: Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm.
  • TLo: Tiền lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày).
  • T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
  • Q: Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.
Ví dụ: Một công nhân cơ khí làm công việc bậc 7 có mức lương cấp bậc ngày là 18.000 đồng. Mức sản lượng là 6 sản phẩm. Trong ngày, công nhân đó hoàn thành 7 sản phẩm. Tiền lương của công nhân được tính như sau:

Đơn giá tiền lương: 18.000 đồng/ 6 = 3.000 đồng/ sản phẩm

Tiền lương thực tế nhận được trong ngày: 3.000 đồng x 7 = 21.000 đồng

Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này được áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.

Nhận xét:

  • Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động bởi tiền lương được trả dựa vào năng lực làm việc của người lao động.
  • Nhược điểm: Dễ làm người lao động chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ lãng phí vật tư, nguyên liệu.
Ưu và nhược điểm hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Ưu và nhược điểm hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

2.3.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 

Khái niệm: Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Với hình thức tính tiền lương này thì tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào kết quả hoạt động chung của nhóm và sức đóng góp của họ vào hoạt động chung đó.

Công thức tính:

TLTT = ĐG x QTT

Trong đó:

  • TLTT: Tiền lương thực tế tổ nhận được.
  • ĐG: Đơn giá tiền lương trả trong tổ.
  • QTT: Sản lượng thực tế tổ hoàn thành.

Cách xây dựng đơn giá:

ĐG= LCBi x fi Qo

Trong đó:

  • LCBi: Lương cấp bậc công việc bậc i.
  • fi: Số công nhân bậc i.
  • Qo: Mức sản lượng quy định cho cả tổ.

Việc chia lương cho từng người được tiến hành theo một trong những phương pháp như phương pháp hệ số điều chỉnh, phương pháp giờ hệ số, chia lương theo phân loại hình bầu A, B, C…

Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.

Nhận xét

  • Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân viên làm việc trong tổ để cả tổ đạt kết quả tốt nhất. 
  • Nhược điểm: Có thể làm giảm năng suất lao động cá nhân vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chức không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm làm việc của bản thân họ.
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể

2.3.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Khái niệm: Chế độ trả lương cho công nhân phục vụ hay bổ trợ dựa trên cơ sở sản lượng hoàn thành của công nhân chính.

Công thức tính:

ĐG= LCBM x Qo

Trong  đó:

  • ĐG: Đơn giá tiền lương cho công nhân phục vụ.
  • LCB: Lương cấp bậc của công nhân phục vụ.
  • M: Mức phục vụ của công nhân phục vụ.
  • Qo: Sản lượng của công nhân chính.

Tiền lương của mỗi công nhân phục vụ được nhận là:

TLTT = ĐG x QTT

Trong đó:

  • TLTT: Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ.
  • QTT: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ví dụ: Một công nhân phục vụ bậc 3 có mức lương ngày là 18.000 đồng/ ngày, định mức phục vụ của công nhân đó là 3 máy cùng loại, mỗi máy do một công nhân chính vận hành có định mức lao động là 20 sản phẩm/ máy/ ca. Trong ngày, công nhân chính trong các máy hoàn thành sản lượng tương ứng là 25 sản phẩm, 24 sản phẩm và 18 sản phẩm.
  • Đơn giá tiền lương của công nhân phụ: 18.000 đồng/ (3 x 20) = 300 đồng
  • Tiền lương thực tế của công nhân phụ: 300 đồng x (25 + 24 + 18) = 20.100 đồng

Phạm vi áp dụng: Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường được áp dụng đối với những người làm công việc phụ trợ hay phục vụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả làm việc của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. 

Nhận xét:

  • Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
  • Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy, chế độ trả lương này có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ, hoặc không đánh giá được chính xác công việc của công nhân phụ.

2.3.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng

Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm có thưởng là hình thức trả lương mà ngoài lương theo sản phẩm thực tế, người lao động sẽ nhận thêm một khoản tiền thưởng do hoàn thành vượt mức chỉ tiêu. Theo đó, chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm 2 phần:

  • Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
  • Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.    

Công thức tính:

TLth = TL + TL x h x m100

Trong đó:

  • TLth: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
  • TL: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
  • m: Tỷ lệ phần trăm thưởng (tính theo tiền lương sản phẩm với đơn giá cố định).
  • h:  % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng.
Ví dụ: Một công nhân hoàn thành kế hoạch sản lượng là 102%. Tiền lương sản phẩm tính đơn giá cố định của công nhân đó là 760.000 đồng. Theo quy định, cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được hưởng 1,5% tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng của công nhân tính như sau: 760.000 đồng + 3% x 760.000 đồng = 782.800 đồng

Phạm vi áp dụng: Chế độ này áp dụng với những vị trí yêu cầu tạo ra sản phẩm chất lượng trong thời gian ngắn.

Nhận xét:

  • Ưu điểm: Tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất, kích thích sự sáng tạo, năng lực bản thân.
  • Nhược điểm: Sự cạnh tranh cao khiến cho người lao động sẵn sàng vì lợi ích cá nhân để “dẫm đạp” lên lợi ích của cá nhân khác. Ngoài ra, việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương… 
5 chế độ trả lương theo sản phẩm
5 chế độ trả lương theo sản phẩm

2.3.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến

Khái niệm: Chế độ trả lương cho người lao động dựa trên hai loại đơn giá (đơn giá cố định và đơn giá lũy tiến) và số lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng.

  • Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Đơn giá này tương tự đơn giá của hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp.
  • Đơn giá lũy tiến: Dùng để tính lương cho sản phẩm vượt mức. Đơn giá lũy tiến bằng đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá.

Công thức tính:

TLLT = ĐG x QTT + ĐG x k x (QTT – Qo)

Trong đó:

  • TLLT: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
  • ĐG: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
  • Qo: Sản lượng mức khởi điểm.
  • QTT: Sản lượng thực tế hoàn thành.
  • k: Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá lũy tiến. 
Ví dụ: Công nhân A trong tháng 1/2009 làm được 200 sản phẩm. Công ty quy định giá lương sản phẩm như sau:
  • Nếu sản lượng Q0 ≤ 50 thì đơn giá ĐG0 = 3.000 đồng/ sản phẩm. 
  • Nếu sản lượng 50 < Q1 ≤ 100 thì đơn giá ĐG1 = 4.000 đồng/ sản phẩm.
  • Nếu sản lượng 100 < Q2 ≤ 150 thì đơn giá ĐG2 = 5.000 đồng/ sản phẩm.
  • Nếu sản lượng Q3 > 150 thì đơn giá ĐG3 = 6.000 đồng/ sản phẩm.

Trong trường hợp này tiền lương của công nhân A sẽ được tính như sau: 50 × 3.000 đồng + 50 × 4.000 đồng + 50 × 5.000 đồng + 50 × 6.000 đồng = 900.000 đồng. 

Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.

Nhận xét:

  • Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho người lao động tích cực làm việc, tăng năng suất lao động.
  • Nhược điểm: Mặc dù kích thích năng suất lao động nhưng cách tính lương theo sản phẩm lũy tiến chỉ nên áp dụng khi doanh nghiệp cần gấp lao động để hoàn thành một hợp đồng hay đơn hàng nào đó hoặc trong một thời gian ngắn. Bởi nếu áp dụng dài hạn thì hệ số lũy tiến sẽ trở nên rất lớn, chi phí nhân công vì thế mà tăng dần và rõ ràng lợi nhuận của công ty sẽ giảm đi đáng kể. Trong trường hợp không ràng buộc rõ ràng hoặc quy định hợp lý, mức tiền lương bình quân rất dễ cao hơn so với năng suất lao động thực tế. Điều này sẽ làm hiệu quả kinh doanh hay sản xuất của doanh nghiệp kém đi. 

3. Hình thức trả lương khoán 

3 hình thức trả lương phổ biến trong doanh nghiệp
3 hình thức trả lương phổ biến trong doanh nghiệp

3.1. Cơ sở tính và đối tượng áp dụng

Trả lương khoán là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian khoán mà người lao động phải hoàn thành công việc để xác định mức trả lương.

Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với người lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang tính đột xuất, công việc không xác định được một định mức lao động ổn định trong thời gian dài. 

3.2. Công thức tính

Tiền lương khoán được tính như sau:

TLTT = ĐGK x QTT

Trong đó:

  • TLTT: Tiền lương thực tế của công nhân nhận được.
  • ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay một công việc.
  • QTT: Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Ví dụ: Chị A có một hợp đồng viết content, số lượng 10 bài với 3.000.000 đồng với thời hạn 1 tuần. 
  • Hết thời hạn 1 tuần, chị A hoàn thành đủ 10 bài viết đạt yêu cầu chất lượng thì bên thuê khoán sẽ thanh toán 3.000.000 đồng cho chị A.
  • Nếu hết thời hạn 1 tuần mà chị A vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên thuê khóa sẽ căn cứ vào khối lượng hoàn thành thực tế để thanh toán. Giả sử chị A chỉ hoàn thành được 7 bài (tức là 70% khối lượng công việc). Vậy số tiền mà chị A nhận được là: 3.000.000 đồng x 70% = 2.100.000 đồng

3.3. Ưu điểm – nhược điểm

Trả lương khoán có ưu điểm sau:

  • Bộ phận quản lý công việc không cần phải dành nhiều thời gian để ý đến công việc. Bản thân họ sẽ làm việc dựa trên những điều, thời gian mà họ muốn diễn đạt để được số sản phẩm, hoàn thành công việc.
  • Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.

Tất nhiên hình thức trả lương khoán còn tồn tại một ít nhược điểm. Cụ thể, việc xác định đơn giá khoán phức tạp, nhiều khi không chính xác, việc trả sản phẩm khoán làm cho công nhân không chú ý đến công việc bộ phận trong quá trình thực hiện công việc khoán.

Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương khoán
Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương khoán

4. Ví dụ thực tiễn về việc áp dụng các hình thức trả lương tại một đơn vị sản xuất

Lấy ví dụ tại Công ty TNHH Việt Nam Knitwear – Một doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài (Hồng Kông), chuyên sản xuất và gia công hàng dệt kim xuất khẩu: áo chui cổ lọ, quần dệt kim,… 

Hiện tại Công ty TNHH Vietnam Knitwear áp dụng 2 hình thức trả lương lao động là trả lương theo thời gian đơn giản và trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp:

  • Lương theo thời gian đơn giản 

Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản được áp dụng cho lao động thuộc khối văn phòng công ty, khối quản lý, và công nhân các bộ phận thời gian tại công ty. Tiền lương được trả căn cứ vào mức lương cơ bản cụ thể của từng người, thời gian làm việc thực tế trong tháng:

Tiền lương tháng = {Mức lương cơ bản – (Tiền lương ngày x Số ngày vắng mặt) + Lương nghỉ hưởng lương}

Trong đó:

  • Tiền lương ngày = Mức lương cơ bản/ 26 ngày công.
  • Lương nghỉ hưởng lương = (Mức lương cơ bản/ 26 ngày công) x Số ngày nghỉ. 

Hàng tháng tất cả bộ phận thuộc công ty có trách nhiệm cung cấp các bảng chấm công cho phòng Nhân sự. Thực hiện tính lương tại bộ phận Tiền lương Phòng Nhân sự và Phòng Kế toán.

4. Ví dụ thực tiễn về việc áp dụng các hình thức trả lương tại một đơn vị sản xuất

Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp

Hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp được áp dụng cho các bộ phận sản phẩm tại công ty. Lương sản phẩm được trả căn cứ vào thời gian làm việc trong tháng, số lượng sản phẩm làm ra và đơn giá tiền lương cho một công nhân. 

Tiền lương tháng = Đơn giá tiền lương x Thời gian thực tế làm hàng trong tháng + Lương nghỉ hưởng lương

Trong đó:

  • Thời gian thực tế làm hàng trong tháng = (Số ngày công thực tế trong tháng – Số ngày vắng mặt) x 8.
  • Đơn giá tiền lương = MAX (Đơn giá thời gian, Đơn giá sản phẩm).
  • Đơn giá thời gian = Mức lương cơ bản/ 26/ 8.
  • Đơn giá sản phẩm = Điểm năng suất/ Thời gian thực tế làm hàng trong tháng theo giờ. 

Trong đó: Điểm năng suất =  (Sản lượng x Đơn giá) 

  • Đơn giá: Là đơn giá lương sản phẩm được xác định cho bước công việc.

Trong quá trình làm việc, mỗi công nhân đều có bảng ghi sản lượng thực hiện của mình, cuối tháng tập hợp vào “Số thống kê sản lượng trong tháng”.

Tiền lương công nhân viên được công ty trả bằng tiền mặt, thời gian chi trả được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 trả lương nhân viên vào ngày 5 và kỳ 2 trả lương công nhân vào ngày 15 hàng tháng.

5. Tính toán và trả lương dễ dàng với phần mềm AMIS Tiền lương

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm tính lương, trả lương cho nhân viên. Trong đó, AMIS Tiền lương được đánh giá là giải pháp hàng đầu với nhiều tính năng hiện đại, đáp ứng mọi hình thức trả lương của doanh nghiệp.

AMIS Tiền lương giải quyết những khó khăn gì?

  • Công ty quá nhiều bộ phận, nhiều chi nhánh, mỗi nơi có một cách tính lương khác nhau: Lương theo giờ cho nhân viên partime, lương theo ca ngày ca đêm…..
  • Tính lương bằng excel gặp nhiều khó khăn, dễ sai sót, nhầm lẫn công thức, không đảm bảo chính xác.
  • Lãnh đạo không thể theo dõi được tình hình quỹ lương cũng như mức lương chi trả cho nhân viên.

>>>> Đừng bỏ lỡ: Phần mềm quản trị nhân sự tốt nhất cho doanh nghiệp hiện nay

Những tính năng của AMIS Tiền lương

  • Kết nối dữ liệu từ máy chấm công để tổng hợp công và tính lương dễ dàng.
  • Có thể tính lương theo thời gian, sản phẩm, doanh thu, lương khoán, lương 3P…. dễ dàng mà không gặp bất cứ khó khăn nào.
  • Tự động khấu trừ các khoản như BHXH hay thuế TNCN,… theo quy định của Pháp luật.
  • Theo dõi tình hình chi trả lương một cách toàn diện, từ đó có chính sách điều chỉnh lương phù hợp cho nhân sự.
  • Nhân viên tự động nhận được phiếu lương, xác nhận và phản hồi nếu có sai sót một cách nhanh chóng.
Demo về báo cáo của phần mềm AMIS Tiền Lương
Demo về báo cáo của phần mềm AMIS Tiền Lương

Vì sao nên sử dụng AMIS Tiền lương?

  • Sản phẩm nằm trong bộ giải pháp quản trị nhân sự tổng thể MISA AMIS HRM, dễ dàng kết nối với tính năng AMIS Chấm công, AMIS Thông tin nhân sự, AMIS BHXH để quản lý nhân sự chuyên nghiệp hơn.
  • AMIS Tiền lương là sản phẩm của MISA – Công ty công nghệ hàng đầu Việt Nam với 28 năm kinh nghiệm, nhận được vố số giải thưởng cao quý, được Bộ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Mạnh Hùng khẳng định “Đất nước có được một công ty như Misa là điều rất quý, rất đáng trân trọng!”
  • Giao diện phần mềm khá thân thiện, dễ nhìn và dễ sử dụng, bất kỳ ai cũng có thể thao tác và sử dụng thành thạo.
  • Rất nhiều doanh nghiệp lớn tại Việt Nam đã tin dùng phần mềm AMIS HRM của MISA, trong đó phải kể đến Trống Đồng Palace với hơn 1000 nhân sự và IVY Moda với hơn 4000 nhân sự.

Để trải nghiệm dùng thử miễn phí AMIS Tiền lương, anh/chị có thể để lại thông tin tại link sau đây.

Dùng ngay miễn phí

6. Tổng kết

Với những chia sẻ trên, MISA hy vọng rằng Quý độc giả có thể thấu hiểu sâu sắc và chi tiết hơn cũng như có thêm những góc nhìn mới, lựa chọn mới về hình thức trả lương trong doanh nghiệp. Từ đó, Quý độc giả có thể áp dụng vào nhiều mô hình doanh nghiệp khác nhau, linh hoạt biến đổi nhằm phục vụ mục tiêu, chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nhân sự.

Bài viết được tổng hợp và biên soạn bởi Viện Đổi mới doanh nghiệp MISA (MIBI), để cập nhật các thông tin hữu ích mời bạn đọc truy cập kho tài nguyên miễn phí về Khóa học/Video/Ebook tại Viện đổi mới doanh nghiệp MISA

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 16 Trung bình: 4.6]