Chuyển đổi số Hợp đồng số Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định...

Trong thực tế, việc người lao động và người sử dụng lao động có nhu cầu mong muốn thực hiện thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động không còn gì xa lạ. Vậy một mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động gồm những nội dung gì? Mời doanh nghiệp cùng tìm hiểu trong bài viết này của MISA AMIS.

mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

I. Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Dưới đây là mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, các doanh nghiệp có thể tham khảo và tài: TẠI ĐÂY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Bản Thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động này (Sau đây gọi tắt là “Thỏa Thuận”) được lập ngày ____/______/20… bởi Các Bên:

CÔNG TY TNHH ………………………………..

Trụ sở : ………………………………..

Tel : ………………………………..

Fax : ………………………………..

Người đại diện theo pháp luật : Ông ………………………………..

Chức danh : ………………………………..

ÔNG/BÀ (“Người Lao Động”) ………………………………..

Ngày sinh : ………………………………..

Số CMND : ………………………………..

Hộ khẩu thường trú : ………………………………..

Hai Bên thỏa thuận và thống nhất nội dung sau:

Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động

1.1 ……và Người Lao Động đồng ý chấm dứt Hợp đồng lao động số ….. ký ngày …/…./…… và Hợp đồng đào tạo số ….. ký ngày …/…./…….

1.2 Tất cả các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ và các văn bản liên quan về Hợp đồng lao động và Hợp đồng Đào tạo có chữ ký của hai Bên sẽ được tự động chấm dứt từ ngày ký Thỏa Thuận này. Hai Bên sẽ không có yêu cầu bồi thường nào khác.

1.3 Thanh toán cho Người Lao Động các khoản sau: Tổng cộng là ….. đồng

– Lương: – Trợ cấp khác:

– Trợ cấp thôi việc: – Ngày nghỉ phép:

Điều 2: Thỏa thuận khác

2.1 Thỏa Thuận này được lập thành hai (2) bản tiếng Anh và tiếng Việt có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh và tiếng Việt để thực hiện.

2.2 Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thỏa thuận này.

Trước sự chứng kiến của hai bên, đại diện có thẩm quyền của HAI BÊN đã ký vào Thỏa Thuận này vào ngày được ghi ở trên.

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Ký và ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CÔNG TY

(Ký và ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

II. Hỏi về việc nhận bồi thường khi bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động được bồi thường không

Thưa luật sư, trường hợp của tôi như sau: Tôi có ký hợp đồng lao động với một cơ quan nhà nước. Từ ngày 10/12/2014, sau 8 lần ký hợp đồng có thời hạn 1 tháng thì đến ngày 01/08/2015 công ty ký với tôi hợp đồng 1 năm. Tuy nhiên, đến ngày 01/01/2016, chưa hết thời hạn hợp đồng mà cơ quan này lại chấm dứt hợp đồng với tôi. Vậy cơ quan có phải bồi thường cho tôi không? Nếu có thì bồi thường thế nào?

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chỉ mới biết cơ quan đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm với bạn mà chưa rõ cơ quan có báo trước cho bạn biết về việc chấm dứt này không? Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 38 Bộ Luật lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết trước 30 ngày khi muốn chấm dứt hợp đồng 1 năm. Và bạn cũng không nói rõ lý do cơ quan chấm dứt hợp đồng là gì.

Căn cứ vào Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp nhất định, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước, cụ thể là:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động
Các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị tai nạn hay ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Do những nguyên nhân bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải cắt giảm việc làm.
  • Người lao động không đến nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.
  • Người lao động bỏ việc mà không có lý do chính đáng (từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên).
  • Người lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến giao kết hợp đồng.
Thời gian báo trước cho người lao động
  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày.
  • Hợp đồng lao động 12 đến 36 tháng: ít nhất 30 ngày.
  • Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Người lao động không đến nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên: không phải báo trước.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì:

– Nếu như cơ quan bạn tuân thủ đúng quy định trên về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn thì bạn sẽ không được bồi thường.

– Nếu như cơ quan bạn vi phạm các quy định nêu trên về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng hay vi phạm quy định về thời gian báo trước cho bạn thì cơ quan bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Trong trường hợp này, cơ quan bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

III. Hỏi về hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội sau khi chấm dứt hợp đồng lao động

Thưa luật sư! Sau khi tốt nghiệp cao đẳng, tôi có xin vào làm công nhân tại Khu công nghiệp Sóng Thần – Bình Dương. Đây cũng là nơi đầu tiên tôi ký hợp đồng lao động. Trong thời gian làm việc ở đây từ tháng 4/2015 đến tháng 9/2015, tôi có tham gia bảo hiểm xã hội.

Đến tháng 10/2015, tôi xin nghỉ vì tìm được chỗ làm mới. Vấn đề là khi tôi gọi điện lên để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội thì phòng nhân sự nói rằng thông tin của tôi đã được đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị khác, trong khi thực tế tôi chưa từng đi làm ở đâu trước công ty này. Họ bảo không có sổ của tôi tại công ty và chỉ đọc cho tôi số sổ bảo hiểm.

Tôi lên trên mạng tra cứu thì không thấy có thông tin đóng bảo hiểm xã hội. Giờ tôi muốn lấy lại sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm sao? Vì ở công ty hiện tại không có sổ nên tôi cũng không đóng bảo hiểm xã hội được.

Trả lời:

Theo Khoản 3 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì sau khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm: “Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động”.

Mặt khác, Luật bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động tại khoản 5 Điều 21 như sau: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, nếu công ty không trả lại sổ bảo hiểm cho bạn, bạn có quyền làm đơn kiến nghị đến Hòa giải viên lao động tại nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu được hòa giải hoặc làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện để được thụ lý giải quyết.

Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía công ty thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ việc trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án.

Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 31 và điểm c khoản 1 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở có thẩm quyền giải quyết “tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động”. Như vậy, bạn có quyền trình đơn khởi kiện công ty vì chậm trả sổ bảo hiểm xã hội đến Tòa án để giải quyết quyền lợi cho mình.

Tuy nhiên trường hợp của bạn, bạn có cung cấp thông tin khi bạn gọi điện lên lấy lại sổ bảo hiểm xã hội thì công ty nói rằng thông tin của bạn đã được đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị khác, trong khi thực tế đây là công ty đầu tiên bạn đi làm. Công ty trả lời không có sổ của bạn tại công ty và đọc cho bạn số sổ bảo hiểm xã hội. Bạn lên trên mạng tra cứu thì thấy không có dữ liệu đóng bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian bạn làm việc tại công ty cũ này, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 vẫn còn hiệu lực, cho nên theo quy định của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

– Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;

– Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định;

Trong khoảng thời gian làm việc tại đây bạn vẫn đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội ở bất kỳ đơn vị làm việc nào khác, ngoài ra công ty vẫn thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội trên cơ sở tiền lương được trích của người lao động, chính vì vậy, không có căn cứ để công ty xác định bảo hiểm của bạn đang được đơn vị khác đóng và không trả sổ bảo hiểm cho bạn được.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, theo Luật bảo hiểm xã hội, bạn có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội vì có thể trong trường hợp này đã xảy ra sai sót kỹ thuật, nhầm lẫn thông tin. Ngoài ra trường hợp bạn có các chứng cứ để chứng minh trong thời gian làm việc tại công ty, bạn có tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thì bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện đúng nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm.

IV. Điều kiện để công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều kiện để công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong công ty tôi có một lao động thường xuyên tự ý bỏ việc không xin phép và cũng không nêu ra lý do chính đáng. Vậy nay công ty tôi có được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người này hay không?

Trả lời:

Chào bạn, theo quy tại Khoản 8 Điều 8 của Bộ luật Lao động 2019 quy định, công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:

“Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải”.

Tại Khoản 4 Điều 125 của Bộ luật này, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp:

“Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng”.

Căn cứ vào các quy định trên, nếu người lao động trên đã tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng thì Công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

V. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với tối thiểu là 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.

– Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động còn phải có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động.

– Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý với điều này, thì ngoài khoản tiền bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48, hai bên cần thỏa thuận thêm tiền bồi nhưng tối thiểu phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Nếu doanh nghiệp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên còn phải tiến hành thương lượng để sửa đổi hoặc bổ sung hợp đồng lao động.

– Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả cho người lao động một khoản tiền bồi thường tương ứng với số tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hi vọng bạn đọc đã có được câu trả lời thỏa đáng trong bài viết này.

Xem thêm các bài viết trước đó

Xem thêm các bài viết tiếp theo

1. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định mới nhất
2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động và các quy định liên quan

Xem thêm các bài viết khác

1. Mẫu hợp đồng lao động mới nhất theo quy định của pháp luật hiện hành

Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định.

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]