Chuyển đổi số Hợp đồng số Quy định về mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao...

Ngày nay, việc người lao động hoặc bên sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định pháp luật là điều không hề hiếm gặp. Vậy mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật Việt Nam quy định ra sao? Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ giải đáp một cách chi tiết nhất.

Câu hỏi được gửi tới

Tôi làm cho một công ty được hơn 4 năm và đã ký hợp đồng lao động vô thời hạn. Vậy nếu bây giờ công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi thì tôi được bồi thường những khoản nào? Nhờ luật sư giải đáp giúp.

Trả lời:

Chào bạn, đối với trường hợp bạn đưa ra, luật sư Nguyễn Xuân Nhất xin có ý kiến như sau:

I. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động được quy định cụ thể

Tại điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

1. Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được giao theo hợp đồng. Việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động được dựa trên quy chế của người sử dụng lao động, với điều kiện quy chế này đã được tham khảo qua ý kiến và sự nhất trí của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

b) Người lao động bị ốm đau hoặc gặp tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

c) Người sử dụng lao động buộc phải cắt lao động và giảm việc làm do gặp các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, chỉ thị của Nhà nước,… dù đã tìm mọi biện pháp để khắc phục;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc từ liên tục 05 ngày làm việc tục trở lên mà không có lý do chính đáng;

g) Người lao động cung cấp không đúng sự thật theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Thời gian người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này:

a) Tối thiểu 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Tối thiểu 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Tối thiểu 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 của Điều này.

Như vậy, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp với chúng tôi, do bạn đã ký hợp đồng vô thời hạn nên khi công ty chấm dứt hợp đồng bạn sẽ được hưởng các chính sách trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Bạn cũng đã làm việc tại công ty được 4 năm vì vậy bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ một năm trở lên.

II. Quy định mức hưởng trợ cấp thôi việc và hướng dẫn thực hiện trợ cấp mất việc làm

Mức hưởng trợ cấp thôi việc

1. Quy định về mức trợ cấp thôi việc

Về mức trợ cấp thôi việc được xác định trên cơ sở thời gian làm việc tại doanh nghiệp quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

– Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36.

– Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động là tiền lương bình quân của 06 tháng làm việc liền kề theo hợp đồng trước khi người lao động thôi việc.

– Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời quy định này được hướng dẫn bởi Điều 8 mục 2 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tiến hành trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:

a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động không đưa ra lý do chính đáng mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng do khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động quy định.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.

Trường hợp người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động tối thiểu bằng 02 tháng tiền lương.

3. Thời gian làm việc để làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động là tổng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ đau ốm, nghỉ thai sản theo quy định;
  • Thời gian nghỉ để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định;
  • Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công dân mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;
  • Thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện của người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176;
  • Và thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

4. Một số trường hợp đặc biệt để xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này:

a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì doanh nghiệp có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.

Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.

b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).

c) Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

c1) Nếu hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản.

c2) Nếu hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản.

c3) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01/01/1995 vào doanh nghiệp trước khi hợp nhất, chia, tách, sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.

5. Căn cứ để xác định mức tiền lương trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

a) Tiền lương để xác định mức trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

b) Nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động sẽ được người sử dụng lao động hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp.

2. Quy định về mức trợ cấp mất việc làm

Về mức trợ cấp mất việc làm, Điều 47 quy định như sau:

– Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

III. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định

1. Điều kiện để người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động mỗi tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm mới sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ các trường hợp sau đây:

– Đang đi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên;

– Đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Đang chấp hành quyết định bị tạm giam; bị phạt tù;

– Định cư ở nước ngoài; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Qua đời.

2. Quy định về việc người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp

Luật Việc làm năm 2013 cũng đã quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động tại Điều 50 như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Trên đây là các quy định về mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty. Người lao động và người sử dụng lao động cần tuân thủ theo những quy định này để đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia quan hệ lao động.

Xem thêm các bài viết trước đó

Xem thêm các bài viết tiếp theo

2. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định mới nhất

Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định.

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]