Cách quản lý dòng tiền là điều mà kế toán, giám đốc doanh nghiệp phải nắm rõ để có những biện pháp xử lý kịp thời nếu dòng tiền trong công ty xảy ra vấn đề. Bởi lẽ, quản lý dòng tiền tốt có thể mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, có khả năng đầu tư nhiều dự án hấp dẫn. Tuy nhiên, khi dòng tiền âm, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời bởi rất dễ xảy ra tình trạng phá sản.
1. Dòng tiền là gì?
1.1. Khái niệm
Dòng tiền (Cash Flow) là thuật ngữ dùng để chỉ sự di chuyển của tiền và các khoản tương đương tiền một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Dòng tiền cho biết mức độ thanh khoản và khả năng tài chính của doanh nghiệp để duy trì hoạt động, thanh toán các khoản nợ, đầu tư hoặc phân phối lợi nhuận.
Tổng quan về dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp sẽ được thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2. Phân loại dòng tiền, doanh thu, lợi nhuận
Tiêu chí | Dòng tiền (Cash Flow) | Doanh thu (Revenue) | Lợi nhuận (Profit) |
---|---|---|---|
Định nghĩa | Dòng tiền là sự chuyển động của tiền vào và ra khỏi doanh nghiệp. | Doanh thu là tổng giá trị tiền thu được từ việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ. | Lợi nhuận là số tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả chi phí từ doanh thu. |
Mối quan hệ với tiền mặt | Dòng tiền liên quan trực tiếp đến việc thay đổi tiền mặt trong doanh nghiệp. | Doanh thu không phản ánh trực tiếp sự thay đổi tiền mặt; có thể có khoản nợ chưa thu. | Lợi nhuận không phản ánh số tiền thực sự có trong tay mà là kết quả của hoạt động kinh doanh sau chi phí. |
Thời gian | Dòng tiền bao gồm cả các khoản tiền thu vào và chi ra trong một khoảng thời gian cụ thể. | Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch xảy ra, bất kể tiền có thực sự được thanh toán ngay hay không. | Lợi nhuận được tính trên cơ sở doanh thu trừ đi chi phí, kể cả các khoản chi phí chưa thanh toán (chi phí dồn tích). |
Ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp | Dòng tiền ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán nợ và duy trì hoạt động của doanh nghiệp. | Doanh thu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhưng không phản ánh khả năng thanh khoản ngay lập tức. | Lợi nhuận ảnh hưởng đến sức khoẻ tài chính lâu dài của doanh nghiệp nhưng không giúp xác định khả năng thanh toán ngắn hạn. |
Ví dụ minh họa:
Dòng tiền: Giả sử một doanh nghiệp bán sản phẩm trị giá 10 triệu đồng, và ngay lập tức nhận được tiền mặt từ khách hàng. Đây là một giao dịch có dòng tiền vào. Ngược lại, nếu công ty bán 10 triệu đồng nhưng cho phép khách hàng thanh toán trong 30 ngày, dòng tiền sẽ không thay đổi ngay lập tức.
Doanh thu: Doanh nghiệp bán hàng trị giá 10 triệu đồng, và ghi nhận doanh thu này trong sổ sách dù chưa nhận được tiền ngay. Doanh thu ở đây là 10 triệu, nhưng doanh nghiệp có thể chưa có tiền vào ngay trong ngày bán hàng.
Lợi nhuận: Nếu doanh thu từ bán hàng là 10 triệu đồng nhưng doanh nghiệp phải chi 6 triệu cho nguyên liệu và chi phí vận hành, thì lợi nhuận (sau chi phí) là 4 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chưa thanh toán chi phí ngay (chi phí dồn tích), lợi nhuận vẫn được ghi nhận dù dòng tiền chưa ra.
1.3. Một số khái niệm liên quan tới dòng tiền
1.3.1. Dòng tiền thuần
Dòng tiền thuần là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các chi phí trong doanh nghiệp, bao gồm: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Công thức tính dòng tiền thuần của doanh nghiệp:
Dòng tiền thuần | = | Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư | + | Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh | + | Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính |
Trong đó:
- Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động đầu tư – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động đầu tư
- Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động kinh doanh – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động kinh doanh
- Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính = Tổng dòng tiền đi vào của hoạt động tài chính – Tổng dòng tiền đi ra của hoạt động tài chính
Xem thêm: Kế hoạch quản lý nợ – Chìa khóa quản trị dòng tiền doanh nghiệp
1.3.2. Dòng tiền sau thuế
Dòng tiền sau thuế được viết là Cash Flow After Taxes – CFAT. Dòng tiền sau thuế là cơ sở để đo hiệu quả tài chính xem lợi nhuận bị ảnh hưởng như thế nào từ thuế. Dòng tiền sau thuế được dùng để xác định dòng tiền 1 dự án do doanh nghiệp thực hiện hay xác định dòng tiền của 1 khoản đầu tư. Thông thường, chỉ số này thường được nhà đầu tư dùng để đánh giá xem doanh nghiệp đó có khả năng trả cổ tức như thế nào. Nếu CFAT càng lớn thì khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp càng cao.
Công thức tính dòng tiền sau thuế:
Dòng tiền sau thuế | = | Thu nhập ròng | + | Khấu hao
(hữu hình) |
+ | Khấu hao
(vô hình) |
+ | Khoản phí phi tiền mặt khác |
1.3.3. Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bổ đều theo thời gian. Có 3 loại dòng tiền đều:
- Dòng tiền đều đầu kỳ, xảy ra vào đầu kỳ
- Dòng tiền đều thông thường, xảy ra vào cuối kỳ
- Dòng tiền đều vĩnh cửu, xảy ra cuối kỳ không bao giờ chấm dứt.
Ví dụ:
B cho thuê nhà với giá là 120 triệu đồng/năm trong vòng 5 năm, thời hạn thanh toán là 31/12 hàng năm. Việc cho thuê nhà tạo ra thu nhập và đây được gọi là dòng tiền đều vì hạn thanh toán vào cuối năm và có thời hạn trong vòng 5 năm. Dòng tiền trong trường hợp này được gọi một cách cụ thể hơn là dòng tiền đều cuối kỳ. Nếu B yêu cầu trả tiền vào đầu năm cụ thể ngày 1/1 thì lúc này, dòng tiền được gọi là dòng tiền đều đầu kỳ.
Sau 5 năm cho thuê nhà, B không tiếp tục cho thuê mà bán nhà lấy vốn để mua cổ phiếu ưu đãi của 1 doanh nghiệp. Hàng năm, số cổ tức mà B nhận được rơi vào khoảng 50 triệu đồng/tháng. Chẳng hạn công ty này tồn tại vĩnh viễn thì đều đặt hàng tháng B đều nhận được số tiền trên, doanh thu từ việc mua cổ phiếu này gọi là dòng tiền vĩnh cửu.
1.3.4. Dòng tiền không đều
Dòng tiền không đều (tên tiếng anh là uneven or mixed cash flows) là loại dòng tiền bao gồm các khoản tiền không bằng nhau trong một thời kỳ nhất định, chúng khó dự đoán hơn và đòi hỏi sự theo dõi sát sao, bám sát các giao dịch phát sinh của doanh nghiệp. Hầu hết doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, chủ cửa hàng đều thuộc dòng tiền không đều.
1.3.5. Dòng tiền chiết khấu
Dòng tiền chiết khấu được viết tắt là DCF (Discounted Cash Flow), đây là phương pháp dùng để ước tính giá trị khoản đầu tư dựa vào dòng tiền tương lai. Các nhà quản trị, đầu tư thường phân tích DCF và dựa vào chỉ số này để đưa ra nhận định ban đầu xem trong tương lai doanh nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu tiền.
Chỉ số này tương đối giống với chỉ số NPV – Net Present Value
Công thức dòng tiền chiết khấu DCF được tính như sau:
DCF = (CF/(1+r)^1) + (CF/(1+r)^2) + (CF/(1+r)^3)+… (CF/(1+r)^n)
Trong đó:
CF là dòng tiền trong kỳ
r là lãi suất hoặc lãi suất chiết khấu
n là số kỳ
Dựa vào công thức này doanh nghiệp có thể tính được chỉ số DCF, đồng thời quan đó sẽ biết được:
- Nếu doanh nghiệp trả ít hơn giá trị DCF thì tỷ lệ chiết khấu của bạn sẽ thấp hơn tỷ lệ hoàn vốn.
- Nếu doanh nghiệp trả nhiều hơn giá trị DCF thì tỷ lệ chiết khấu sẽ cao hơn tỷ lệ lợi nhuận.
Người ta thường dùng DCF để định giá một dự án hoặc đầu tư trong một công ty, định giá toàn bộ doanh nghiệp, định giá cổ phiếu trong một công ty, định giá mộ trái phiếu, định giá một tài sản tạo thu nhập, định giá bất cứ thì tác động tới hay tạo ra dòng tiền…
1.3.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo VAS số 24 báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng sẽ đánh giá, nhận được được sự thay đổi trong cơ cấu tài chính, tài sản thuần, khả năng thanh toán, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng doanh nghiệp tạo ra các luồng tiền trong hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng phương pháp kế toán khác nhau cho cùng hiện tượng, giao dịch nên tăng khả năng đánh giá khách quan khi so sánh giữa các doanh nghiệp hay tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được sử dụng để xem và dự đoán khả năng về thời gian, số lượng cũng như độ tin cậy của luồng tiền trong tương lai; dự đoán kiểm tra các đánh giá trước đây về luồng tiền; kiểm tra tác động của thay đổi giá cả, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần.
Xem thêm: Hướng dẫn cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2. Phân loại dòng tiền
Dựa trên chuẩn mực VAS 24, có thể thấy dòng tiền trong doanh nghiệp được phát sinh từ các hoạt động chủ yếu sau:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp;
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là dòng tiền vào và ra từ hoạt động đầu tư mua sắm, hình thành nên tài sản dài hạn và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp;
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động tài chính như huy động, giải ngân vốn cho doanh nghiệp…
Dòng tiền | Nguồn phát sinh chủ yếu |
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh | Dòng tiền vào: tiền thu từ bán hàng & cung cấp dịch vụ… |
Dòng tiền ra:
+ Các khoản tiền trả cho người cung cấp nguyên vật liệu + Tiền trả cho người lao động + Tiền nộp thuế, phí + Tiền chi trả lãi vay… |
|
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư | Dòng tiền vào: gồm tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị khác; tiền thu hồi cho vay… |
Dòng tiền ra: khoản chi mua sắm tài sản cố định, chi góp vốn đầu tư… | |
Dòng tiền hoạt động tài chính | Dòng tiền vào: quyết định vay vốn, phát hành cổ phiếu, gọi vốn góp… |
Dòng tiền ra: trả nợ, mua lại cổ phần… |
Trong công tác quản lý dòng tiền, thông thường doanh nghiệp nên chú trọng vào dòng tiền từ hoạt động kinh. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cho biết khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh chính. Trong những giai đoạn theo chiến lược, doanh nghiệp có thể có dòng tiền đầu tư, dòng tiền tài chính chiếm tỷ trọng lớn, lúc này nhà quản trị cần lưu ý tới cả 3 dòng tiền ra vào doanh nghiệp để lên kế hoạch, kiểm soát và cân đối phù hợp.
Có thể bạn quan tâm: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là gì? Cách tính và vai trò cụ thể
3. Vai trò của của quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, quản lý dòng tiền là vấn đề cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ, nếu nắm bắt tốt dòng tiền, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp cũng sẽ nắm được tình hình cụ thể để kịp thời huy động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh… Các vai trò của quản lý dòng tiền điển hình như:
- Vai trò quan trọng nhất của dòng tiền là đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Nếu dòng tiền ròng < 0 hoặc các khoản nợ liên tục đến hạn thanh toán, doanh mà dòng tiền dự trữ không đủ để chi trả, doanh nghiệp sẽ rơi vào rủi ro mất thanh khoản, trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến phá sản.
- Khi quản lý chặt dòng tiền, doanh nghiệp có thể nắm rõ được tiền đang dư hay bị âm. Từ đây, chủ doanh nghiệp có thể nhanh chóng có những phương án phù hợp để kịp thời xử lý trước khi các vấn đề nguy hiểm khác xảy ra như không có vốn xoay vòng, doanh nghiệp thiếu vốn, không có tiền trả nợ…
- Huy động vốn nhanh, kịp thời để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào từng giai đoạn hoạt động, nhu cầu riêng mà huy động vốn ngắn hạn hay dài hạn để phát triển công việc kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu về vốn nếu quản lý dòng tiền hiệu quả. Từ đó, mỗi doanh nghiệp sẽ có chính sách huy động vốn sao cho phù hợp nhất.
- Quản lý dòng tiền hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp có kế hoạch trả tiền vay hiệu quả. Điều này cực kỳ quan trọng trong việc duy trì uy tín với đối tác, nhà cung cấp hay ngân hàng.
Khi quản lý dòng tiền, nếu chỉ sử dụng cách tính toán tính toán thủ công hay file excel thì sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức mà chưa chắc đã đảm bảo tính kịp thời. Do đó, doanh nghiệp nên tham khảo các công cụ quản trị tài chính hiện đại.
Nổi bật hiện nay là phần mềm kế toán online MISA AMIS, có thể cung cấp báo cáo dự báo dòng tiền tự động, giúp doanh nghiệp luôn kiểm soát được an toàn tài chính của doanh nghiệp mình.
4. Mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền
4.1. Sự khác biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền
Lợi nhuận và dòng tiền là hai chỉ số tài chính quan trọng nhưng khác biệt cơ bản.
Lợi nhuận, như thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh, bao gồm cả các khoản thu nhập và chi phí không liên quan trực tiếp đến tiền mặt. Ví dụ, khấu hao tài sản cố định, dự phòng phải trả, hay doanh thu chưa thu được đều được tính vào lợi nhuận nhưng không phản ánh dòng tiền thực tế chảy vào doanh nghiệp.
Ngược lại, dòng tiền, phản ánh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tập trung vào các giao dịch tiền mặt thực sự: tiền thu được từ bán hàng, chi trả cho hàng hóa dịch vụ, đầu tư, và tài trợ.
Do đó, lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kế toán và chính sách thuế, trong khi dòng tiền cho thấy khả năng thanh toán và sức khỏe tài chính thực sự của doanh nghiệp. Sự chênh lệch giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng thường bắt nguồn từ các khoản mục phi tiền mặt như biến động hàng tồn kho, phải thu, và phải trả.
4.2. Tác động của chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đáng kể đến cả lợi nhuận và dòng tiền. Trong giai đoạn suy thoái, nhu cầu giảm, cạnh tranh tăng, giá cả biến động, dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ. Dòng tiền cũng bị ảnh hưởng tiêu cực do doanh số bán hàng giảm và khó thu hồi nợ.
Giai đoạn phục hồi, nhu cầu tăng trở lại, doanh nghiệp bắt đầu có lãi và dòng tiền cải thiện nhờ doanh thu tăng và thu hồi nợ thuận lợi hơn.
Giai đoạn tăng trưởng kinh tế thường mang lại lợi nhuận cao nhất và dòng tiền mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngay cả trong giai đoạn tăng trưởng, những biến động bất ngờ như đại dịch COVID-19 có thể ảnh hưởng đến cả hai chỉ số. Việc quản lý dòng tiền hiệu quả là then chốt để doanh nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn và tận dụng cơ hội trong mọi giai đoạn kinh tế.
4.3. Các biện pháp tối ưu hóa để đảm bảo sự ổn định giữa lợi nhuận và dòng tiền
Để đảm bảo sự ổn định giữa lợi nhuận và dòng tiền, doanh nghiệp cần thực hiện một số giải pháp tối ưu hóa:
-
Kế toán chính xác và hiệu quả: Xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, chính xác, và kịp thời để giảm thiểu sai sót và đảm bảo tính minh bạch của thông tin tài chính. Cải thiện quy trình thu nợ để rút ngắn thời gian giữa ghi nhận doanh thu và thu tiền mặt.
-
Quản lý chi phí hiệu quả: Xác định và kiểm soát chặt chẽ các chi phí không cần thiết, tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh để tăng hiệu quả và giảm chi phí hoạt động.
-
Duy trì dự trữ tiền mặt: Giữ một lượng tiền mặt dự trữ để đối phó với các rủi ro và biến động bất ngờ của thị trường, đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh ổn định.
-
Tăng doanh thu bán hàng: Tăng doanh thu thông qua các chiến lược marketing phù hợp, nhưng cần đi kèm với quản lý chi phí và công nợ chặt chẽ. Việc giảm giá để tăng doanh thu cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh tình trạng chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, dẫn đến giảm lợi nhuận. Quản lý công nợ phải thu hiệu quả cũng là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo dòng tiền ổn định khi doanh thu tăng.
5. Cách quản lý dòng tiền hiệu quả
5.1. Lập kế hoạch quản lý dòng tiền (dự báo dòng tiền)
Theo tháng, năm, quý, doanh nghiệp cần đưa ra được dự báo dòng tiền phù hợp đồng thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Doanh nghiệp cũng có thể quản lý được dòng tiền hiện tại nếu như dòng tiền được kiểm soát 1 cách chặt chẽ, có bài bản. Nhờ vậy, doanh nghiệp dễ dàng cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết ở mức tối đa.
Bước 1: Dự báo dòng tiền vào
Khi doanh nghiệp muốn dòng tiền dương thì tiền ra phải bé hơn tiền vào. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể dự báo và cải thiện dòng tiền vào này bằng cách:
- Yêu cầu khách thanh toán sớm nhất có thể. Có thể yêu cầu thanh toán lúc giao hàng hay thúc đẩy bằng các chính sách giảm giá.
- Theo dõi sát sao khoản phải thu để có những biện pháp xử lý kịp thời, tránh để khách hàng trả nợ chậm.
Bước 2: Dự báo dòng tiền ra
Quản lý doanh nghiệp cần kiểm soát được việc chi tiêu và tránh vượt mức đề ra. Nếu phát hiện nhanh, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Một số biện pháp để quản lý dòng tiền ra hiệu quả như:
- Không nên thanh toán sớm mà tận dụng các khoản nợ trong khả năng có thể. Nên chú trọng vào quan hệ với đối tác bởi lẽ việc có gia hạn được khoản nợ hay không phụ thuộc quan trọng vào mối quan hệ.
- Linh hoạt trong các điều khoản thanh toán hơn là tập trung vào giá thấp.
Bươc 3: Tính dòng tiền ròng
Trừ tổng tiền ra khỏi tổng tiền vào. Dòng tiền ròng dương cho thấy tình hình tài chính ổn định, còn âm thì thâm hụt.
Bước 4: Xác định số dư cuối kỳ và hành động
Tính số dư cuối kỳ dựa trên số dư đầu kỳ, dòng tiền vào, ra, và ròng. Số dư dương cho phép đầu tư, mở rộng, hoặc trả cổ tức; số dư âm cần xem xét tối ưu hóa chi tiêu hoặc tìm nguồn vốn.
5.2. Theo dõi dòng tiền
Sau khi dự báo, theo dõi dòng tiền là rất quan trọng để so sánh với kế hoạch, phát hiện rủi ro và điều chỉnh chiến lược kịp thời. Công cụ quản lý thông minh hỗ trợ tự động hóa quá trình này.
5.3. Cải thiện dòng tiền
Cải thiện dòng tiền tập trung vào tối ưu hóa dòng tiền vào và ra. Để tăng dòng tiền vào, có thể áp dụng chính sách thanh toán trước và quy trình thu hồi nợ hiệu quả. Để giảm dòng tiền ra, có thể đàm phán với nhà cung cấp để kéo dài thời gian thanh toán và cắt giảm chi phí không cần thiết. Với số dư dương, doanh nghiệp có thể đầu tư, trả cổ tức, hoặc mở rộng thị trường. Với số dư âm, cần xem xét vay nợ, huy động vốn, hoặc tối ưu hóa chi tiêu. Tất cả các hành động đều cần được cân nhắc kỹ lưỡng để phù hợp với chiến lược tài chính bền vững của doanh nghiệp.
Để quản lý được dòng tiền hiệu quả, mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp, kế toán cần theo dõi mọi giao dịch, tình trạng thanh toán, hạn thanh toán. Tuy nhiên, việc trông chờ vào cách làm thủ công sẽ khiến kế toán mất thời gian, công sức mà số liệu còn không kịp thời.
Do đó, doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng các phần mềm kế toán có hỗ trợ theo dõi dòng tiền. Chẳng hạn như phần mềm kế toán online MISA AMIS cung cấp rất nhiều tính năng thông minh như:
- Tự động tính toán dòng tiền hiện tại và dự báo dòng tiền tương lai, giúp DN luôn nắm được tình hình thu-chi để sớm có kế hoạch cân đối.
- Theo dõi tuổi nợ, hạn nợ chi tiết đến từng khách hàng để kịp thời thu hồi các khoản nợ.
- Cảnh báo tự động về các khoản nợ sắp đến hạn để DN chuẩn bị tài chính.
Tham khảo ngay bản demo miễn phí 15 ngày phần mềm kế toán online MISA AMIS để quản lý công tác tài chính – kế toán hiệu quả hơn.