Cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?

09/10/2025
13507

Trong trường hợp công ty vay tiền từ cá nhân không lấy lãi có bị ấn định thuế không? Bản thân công ty sẽ phải chịu những rủi ro gì? Mời bạn đọc cùng MISA AMIS tìm lời giải đáp cho các thắc mắc thường gặp trên trong bài viết dưới đây.

1. Căn cứ về pháp lý và tài liệu liên quan đến ấn định thuế

Theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về ấn định thuế như sau:

Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, ấn định thuế là việc cơ quan thuế sẽ ra thông báo bằng văn bản và ban hành quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Cá nhân, doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế đúng theo số tiền được ấn định hoặc tính toán lại số thuế phải nộp dựa trên yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp được nêu trong thông báo.

Các trường hợp cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện ấn định thuế được quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Hướng dẫn luật quản lý thuế.

Các căn cứ trong việc ấn định thuế được quy định tại Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Hướng dẫn luật quản lý thuế.

2. Vậy cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?

Cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về trường hợp ấn định thuế như sau:

Điều 14. Trường hợp ấn định thuế

Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

[…]

8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.

9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.

[…]

Đồng thời theo hướng dẫn tại Công văn số 1716/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước ban hành ngày 28/05/2024, có nêu rõ:

Nếu Công ty có mượn tiền của cá nhân không tính lãi thì hoạt động mượn tiền trên là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường nên cá nhân thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Như vậy, nếu công ty được cá nhân cho vay không lấy lãi, tương đương lãi suất 0%, thì đây là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường => Cá nhân sẽ thuộc diện bị ấn định thuế.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC

Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

Căn cứ trích dẫn nêu trên, nếu cá nhân cho doanh nghiệp mượn tiền có phát sinh thu nhập thuộc trường hợp quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên thì chịu thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần là 5%.

Cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

> Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán thuế thu nhập cá nhân với doanh nghiệp

3. Lưu ý khi doanh nghiệp thực hiện khoản vay với cá nhân

Trong quá trình hoạt động, nhiều doanh nghiệp lựa chọn vay vốn từ cá nhân thay vì tổ chức tín dụng nhằm linh hoạt dòng tiền. Tuy nhiên, nếu không thực hiện đúng quy định, các khoản vay này có thể dẫn đến rủi ro bị ấn định thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế. Dưới đây là những lưu ý quan trọng mà doanh nghiệp cần ghi nhớ:

  • Doanh nghiệp được phép vay tiền từ cá nhân theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, tuy nhiên phải chứng minh tính thực tế và hợp pháp của giao dịch.
  • Nếu không có hợp đồng vay rõ ràng, không có chứng từ chứng minh tiền đã nhận (biên nhận, sao kê ngân hàng…), cơ quan thuế có thể ấn định thuế do nghi ngờ đây là khoản doanh thu không kê khai hoặc vốn góp trá hình.
  • Khoản vay có lãi thì cá nhân cho vay phải kê khai thu nhập từ lãi vay. Nếu không thực hiện, doanh nghiệp có thể bị xem là không khấu trừ thuế TNCN, dẫn đến truy thu và xử phạt.
  • Hợp đồng vay phải lập thành văn bản, có đầy đủ các nội dung: số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất (nếu có), phương thức trả nợ. Việc không lập hợp đồng hoặc ghi nhận sơ sài có thể bị xem là không có giao dịch thực.
  • Giao dịch cần thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt đối với khoản vay hoặc thanh toán lãi từ 5 triệu đồng trở lên để đảm bảo tính hợp lệ khi quyết toán thuế.
  • Nếu lãi suất vay không hợp lý hoặc không phù hợp với điều kiện thị trường, cơ quan thuế có thể loại chi phí lãi vay ra khỏi chi phí được trừ hoặc ấn định doanh thu/lợi nhuận không đúng thực tế.
  • Trong một số trường hợp, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp không chứng minh được bản chất thật của giao dịch vay, họ có thể áp dụng Điều 50 Luật Quản lý thuế để ấn định thuế TNDN hoặc VAT dựa trên dấu hiệu rủi ro.
  • Trong trường hợp vay tiền từ các cá nhân có liên quan như giám đốc, thành viên hội đồng quản trị…, các giao dịch này được coi là giao dịch liên kết và bị khống chế mức trần chi phí lãi vay được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cụ thể, tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (EBITDA) của công ty. Phần còn lại vượt quá mức trần 30% (EBITDA) sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ thấp hơn mức 30% EBITDA của kỳ đó. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Lưu ý khi doanh nghiệp thực hiện khoản vay với cá nhân

Ví dụ tính toán chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: 

Công ty A có số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh như sau:

Đơn vị: Nghìn VND

CHỈ TIÊU Mã số   Năm N   Năm N-1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 200.000.000   140.000.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2   –
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 200.000.000   140.000.000
4. Giá vốn hàng bán 11 145.000.000   95.000.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 55.000.000 45.000.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21   1.000.000 2.000.000
7. Chi phí tài chính 22   4.000.000 4.500.000
        – Trong đó: Chi phí lãi vay 23   3.800.000 4.200.000
8. Chi phí bán hàng 25 34.000.000   27.000.000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 15.000.000   12.000.000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(25+26)) 30   3.000.000 3.500.000
11. Thu nhập khác 31   –
12. Chi phí khác 32   –
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40   –
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50   3.000.000 3.500.000
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 600.000 700.000
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60   2.400.000 2.800.000

Ngoài ra, chi phí khấu hao và lãi từ tiền gửi và lãi cho vay trong hai năm như sau:

CHỈ TIÊU   Năm N   Năm N-1
Chi phí khấu hao   1.000.000 2.000.000
Lãi từ tiền gửi và lãi cho vay 800.000 1.800.000

Dựa trên thông tin trên, ta có bảng tính xác định chi phí lãi vay được trừ các năm như sau:

CHỈ TIÊU   Năm N   Năm N-1
1. Chi phí lãi vay   3.800.000 4.200.000
2. Lãi từ tiền gửi và lãi cho vay 800.000 1.800.000
3. Chi phí lãi vay sau trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay (3 = 1 -2 )   3.000.000 2.400.000
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh   3.000.000 3.500.000
5. Chi phí khấu hao   1.000.000 2.000.000
6. EBITDA (6 = 4 + 5 + 3)   7.000.000 7.900.000
7. Trần chi phí lãi vay được trừ (7 = 30% x 6)   2.100.000 2.370.000
8. Chi phí lãi vay được tính là chi phí được trừ (8=min(7,3))   2.100.000 2.370.000
8. Chi phí lãi vay vượt trần mang sang kỳ sau (9 = 3 – 8) 900.000 30.000

Như vậy, chi phí lãi vay được tính là chi phí được trừ cho năm nay và năm trước lần lượt là 2,1 tỷ VND và 2,37 tỷ VND.

Ngoài ra, do hai năm chi phí lãi vay đều vượt mức trần 30% EBITDA, do đó, phần vượt trần sẽ được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo (tối đa không quá 5 năm).

Giả sử, vào năm (N+1), chi phí lãi vay sau trừ lãi từ tiền gửi và lãi cho vay là 2 tỷ. Trong khi 30% EBITDA năm sau là 2,4 tỷ VND. Như vậy ta có bảng tính chi phí lãi vay được trừ của năm (N+1) như sau:

CHỈ TIÊU   Năm N +1
1. Chi phí lãi vay sau trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay 2.000.000
2. EBITDA 8.000.000
3. Trần chi phí lãi vay được trừ (3 = 30% x 2) 2.400.000
4. Chi phí lãi vay vượt trần mang sang từ năm (N-1) 30.000
5. Chi phí lãi vay vượt trần mang sang từ năm N 900.000
6. Chi phí lãi vay được tính là chi phí được trừ (6=min(3,(1+4+5))) 2.400.000
7. Chi phí lãi vay vượt trần mang sang kỳ sau (7 = (1+4+5)-6) 530.000

Lưu ý: Chi phí lãi vay vượt trần sẽ được chuyển sang kỳ sau theo thứ tự phát sinh. Do đó, 530 triệu VND được chuyển kỳ sau là phần chi phí phát sinh năm N, do đó, sẽ được chuyển chi phí tối đa đến năm N+5.

4. Cách hạch toán trong trường hợp công ty vay tiền của cá nhân

Khoản vay tiền cá nhân bản chất cũng là một khoản vay và nợ thuê tài chính. Vì vậy, các phát sinh tăng giảm gốc vay sẽ được phản ánh vào tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính và chi phí lãi vay phát sinh hạch toán vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

Hướng dẫn hạch toán như sau:

  • Khi phát sinh vay tiền từ cá nhân:
Nợ TK 111/112- Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: Số tiền gốc vay từ cá nhân
Có TK 341- Vay và nợ thuê tài chính: Số tiền gốc vay từ cá nhân
  • Khi phát sinh lãi từ đi vay:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính: Lãi vay phải trả
Có TK 338/111/112- Phải trả khác/Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng : Lãi vay phải trả
  • Khi trả gốc vay:
Nợ TK 341- Vay và nợ thuê tài chính: Số tiền gốc vay từ cá nhân
Có TK 111/112- Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: Số tiền gốc vay từ cá nhân

Bên cạnh đó, khi trình bày Báo cáo tài chính, kế toán cần dựa trên kỳ hạn còn lại của khoản vay để phân loại khoản vay vào khoản mục Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn hay khoản mục Vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Trong đó, kỳ hạn còn lại bằng thời gian chênh lệch giữa thời điểm đáo hạn khoản vay với thời điểm lập Báo cáo tài chính.

  • Nếu kỳ hạn còn lại nhỏ hơn hoặc bằng (≤) 12 tháng thì khoản vay đó được phân loại là ngắn hạn, ngược lại là dài hạn.
  • Ví dụ, Báo cáo tài chính được lập ngày 31/12/N, ngày đáo hạn là 31/7/N, kỳ hạn còn lại là 7 tháng thì khoản vay đó là khoản vay ngắn hạn. Ví dụ ngày đáo hạn là 31/1/N+1, kỳ hạn còn lại là 13 tháng thì khoản vay này được phân loại là dài hạn.

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản về việc ấn định thuế cũng như những rủi ro phát sinh xoay quanh hoạt động vay từ cá nhân, đặc biệt trong trường hợp lãi suất bằng 0%. Ngoài ra, bài viết cũng trình bày các lưu ý và cách thức hạch toán trong trường hợp công ty vay từ cá nhân. Qua đây, MISA AMIS hy vọng bạn đọc có thể dựa trên những nội dung trên để thực hiện các giao dịch vay từ cá nhân đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, giảm thiểu rủi ro về thuế.

Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 2 Trung bình: 3]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán