Giao dịch liên kết (GDLK) là thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực kế toán và thuế, đề cập đến các giao dịch giữa các công ty có mối quan hệ với nhau. Đây là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nên nhận được nhiều sự quan tâm của kế toán và chủ doanh nghiệp. Cùng MISA AMIS tìm hiểu chi tiết về giao dịch liên kết trong bài viết dưới đây.
1. Giao dịch liên kết là gì? Ví dụ về GDLK
Giao dịch liên kết là những giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết với nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, các bên có quan hệ liên kết là những bên có mối quan hệ đặc biệt về vốn, quyền kiểm soát hoặc quản lý, có thể ảnh hưởng đến việc xác định giá của giao dịch giữa họ.
Ví dụ về giao dịch liên kết:
- Mua bán hàng hóa: Công ty A (công ty mẹ) bán nguyên liệu thép cho Công ty B (công ty con) với giá 10 triệu đồng/tấn, trong khi giá thị trường là 12 triệu đồng/tấn.
- Cho thuê tài sản: Công ty mẹ cho công ty con thuê văn phòng với giá thấp hơn thị trường.
- Cung cấp dịch vụ: Công ty mẹ cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý cho công ty con với chi phí ưu đãi.
- Vay vốn: Công ty con vay tiền từ công ty mẹ với lãi suất thấp hơn ngân hàng.
Những giao dịch này cần được kê khai và định giá theo nguyên tắc giá thị trường để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.
Các hình thức giao dịch liên kết bao gồm:
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực.
- Chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Lưu ý: Không tính các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Xác định giao dịch liên kết để làm gì?
Việc xác định giao dịch liên kết có vai trò quan trọng trong quản lý thuế và tài chính doanh nghiệp, giúp:
- Tuân thủ quy định pháp lý: Đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định về thuế, đặc biệt là Nghị định 132/2020/NĐ-CP, để tránh bị cơ quan thuế điều chỉnh thu nhập chịu thuế hoặc phạt hành chính.
- Tránh chuyển giá (transfer pricing): Ngăn chặn hành vi điều chỉnh giá giao dịch để giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), một vấn đề mà Tổng cục Thuế đặc biệt chú trọng.
- Tối ưu hóa chi phí thuế: Xác định đúng giá giao dịch giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nghĩa vụ thuế mà không vi phạm pháp luật.
- Tăng cường minh bạch: Cung cấp thông tin rõ ràng cho cơ quan thuế, đối tác, và cổ đông, từ đó nâng cao uy tín doanh nghiệp.
3. Các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, khi thuộc một trong các trường hợp sau được xem là có quan hệ liên kết:
- Một doanh nghiệp nắm ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
- Một bên doanh nghiệp thứ 3 nắm ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của cả hai doanh nghiệp.
- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% cổ phần của doanh nghiệp kia.
- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
- Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện:
- Số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai.
- Hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai.
- Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba.
- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ gia đình.
- Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
- Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
- Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Ví dụ: Nếu Công ty A sở hữu 30% cổ phần của Công ty B và bổ nhiệm giám đốc điều hành cho Công ty B, thì hai công ty này có quan hệ liên kết.
4. Quy định mới nhất về giao dịch liên kết
Tính đến năm 2025, các quy định mới nhất bao gồm:
Tên văn bản | Ngày ban hành | Nội dung |
Nghị định 132/2020/NĐ-CP | 05/11/2020 | Quy định về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết |
Nghị định 20/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 27/3/2025) | 10-02-2025 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết |
Thông tư 45/2021/TT-BTC | 18/6/2021 | Hướng dẫn về việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK |
Luật Quản lý thuế 2019 | 13/6/2019 | Quy định quản lý thuế và xử phạt. |
Thông tư 41/2017/TT-BTC | 28/4/2017 | Hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK |
Lưu ý: Cần xác định xem các thông tư, nghị định còn hiệu lực không trước khi áp dụng
5. Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Để đảm bảo giao dịch liên kết tuân thủ nguyên tắc giá thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong năm phương pháp định giá theo điều 13, 14, 15 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
5.1. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (CUP)
Phương pháp này có nghĩa là so sánh giá của giao dịch liên kết với giá của giao dịch độc lập tương đồng về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, và điều kiện kinh tế. Cụ thể như sau:
Để dễ hiểu hơn, bạn tưởng tượng phương pháp này giống như việc bạn so sánh giá mua bán giữa các bên liên kết với giá mà người khác ngoài thị trường đang bán. Nếu giá giống nhau, thì không có vấn đề gì. Nếu khác, bạn phải điều chỉnh để giống giá thị trường.
Ví dụ: Công ty A (công ty mẹ) bán thép cho Công ty B (công ty con) với giá 10 triệu đồng/tấn. Nhưng trên thị trường, giá thép là 12 triệu đồng/tấn khi bán cho khách hàng khác. Vậy, giá giao dịch liên kết phải được điều chỉnh lên 12 triệu đồng/tấn để đúng quy định.
5.2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
Theo điều 14, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, phương pháp này xác định giá giao dịch liên dựa vào tỷ suất lợi nhuận thay vì giá trực tiếp. Có 3 cách áp dụng phương pháp này như sau:
- Phương pháp giá bán lại
- Phương pháp giá vốn cộng lãi
- Phương pháp tỷ suất lợi nhuận thuần
5.2.1. Phương pháp giá bán lại
Điều 14 Nghị định 132/2020/NĐ-CP giải thích về phương pháp này như sau:
Để dễ hiểu hơn, bạn có thể hình dung như sau: Giả sử công ty con mua hàng từ công ty mẹ, rồi bán lại cho khách hàng khác. Bạn tính giá bán lại, trừ đi một khoản lợi nhuận hợp lý, để tìm ra giá mà công ty con phải trả cho công ty mẹ. Cách làm là lấy giá bán cuối cùng trừ đi lợi nhuận hợp lý (thường là mức lợi nhuận trung bình của ngành), kết quả là giá mua hợp lệ.
Ví dụ: Công ty B mua thép từ Công ty A với giá 10 triệu đồng/tấn, rồi bán lại cho khách với giá 15 triệu đồng/tấn. Lợi nhuận hợp lý của ngành là 20% (3 triệu đồng). Vậy, giá mua hợp lệ từ Công ty A là 12 triệu đồng/tấn (15 triệu – 3 triệu), nên giá 10 triệu cần điều chỉnh.
5.2.2. Phương pháp giá vốn cộng lãi (CPM)
Phương pháp này còn gọi là phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn. Cụ thể phương pháp như sau:
Ví dụ dễ hiểu: Công ty A nhận đơn máy áo thun từ công ty B. Công ty B đưa vải và thiết kế sẵn, Công ty A chỉ may và giao lại, không lo bán hàng hay tồn kho. Chi phí may một chiếc áo là 50.000 đồng. Ngành may gia công có lợi nhuận trung bình 15%, tức 7.500 đồng. Giá bán hợp lý là 57.500 đồng/chiếc. Nếu Công ty A bán giá 50.000 đồng (bằng chi phí), giá cần điều chỉnh lên 57.500 đồng.
5.2.3. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận thuần
Với phương pháp này, bạn tính tỷ suất lợi nhuận thuần của công ty rồi so với trung bình ngành và điều chỉnh giá để đạt mức đó.
Ví dụ, Công ty B có doanh thu 100 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận thuần là 4 triệu đồng (4%). Trung bình ngành là 5%. Nếu giá mua gạo từ Công ty A (10.000 đồng/kg) làm lợi nhuận thấp, cần điều chỉnh giá xuống (khoảng 9.500 đồng/kg) để đạt 5%.
5.3. Phương pháp phân chia lợi nhuận (PSM)
Điều 15 nghị định 132 giải thích về phương phap xác định giá tính thuế GDLK này như sau:
Với phương pháp này, bạn cần tính tổng lợi nhuận từ giao dịch rồi chia cho các bên theo tỷ lệ đóng góp (có thể dựa vào các yếu tố như chi phí, doanh thu, tài sản, hoặc nguồn nhân lực của các bên tham gia GDLK).
6. Nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế với giao dịch liên kết
Căn cứ vào khoản 5 điều 42 Luật quản lý thuế 2019, nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế với giao dịch liên kết như sau:
– Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
– Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
– Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định nêu trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
7. Giải đáp một số câu hỏi về giao dịch liên kết
Báo cáo giao dịch liên kết là gì?
Báo cáo giao dịch liên kết là tài liệu mà doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết phải lập và nộp cho cơ quan thuế. Báo cáo phải trình bày chi tiết các GDLK (mua bán, vay vốn, dịch vụ,…) và các phương pháp định giá đã sử dụng nhằm chứng minh rằng giá giao dịch tuân thủ đúng nguyên tắc thị trường, đảm bảo tính trung thực và hợp lý.
Hồ sơ giao dịch liên kết gồm những gì?
Theo khoản 4 Điều Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, hồ ơ giao dịch liên kết gồm các thông tin, tài liệu, chứng từ sau:
- Thông tin về quan hệ liên kết và GDLK
- Hồ sơ quốc gia (Local File)
- Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu (Master File)
- Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao
Ngoài ra, doanh nghiệp cần chuẩn bị 4 phục lục tờ khai liên quan đến GDLK bao gồm:
- Phụ lục I của Nghị định 132 (Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết)
- Phụ lục II của Nghị định 132: Danh mục các thông tin tài liệu cần cung cấp tại hồ sơ quốc gia
- Phụ lục III của Nghị định 132: Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại hô sơ toàn cầu
- Phụ lục IV của Nghị định 132: Kê khai thông tin báo cáo lợi nhuận liên quốc
Lưu ý, hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm.
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Vay ngân hàng không phải là giao dịch liên kết nếu ngân hàng không có quan hệ liên kết với doanh nghiệp (theo tiêu chí của Nghị định 132/2020/NĐ-CP). Tuy nhiên, nếu ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có quan hệ liên kết với doanh nghiệp (ví dụ: ngân hàng sở hữu trên 25% vốn góp của doanh nghiệp hoặc ngược lại), thì khoản vay sẽ được xem là giao dịch liên kết.
Có giao dịch liên kết thì phải làm gì?
Nếu doanh nghiệp có giao dịch liên kết, thì cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kê khai và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Cụ thể, cần xác định giao dịch liên kết, lập hồ sơ, kê khai và nộp hồ sơ cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN. Cần phải lưu trữ hồ sơ trong 10 năm để phục vụ thanh tra.
Tổng cục Thuế trả lời về giao dịch liên kết
Ngày 18/3/2021, Tổng cục Thuế đã trả lời một số câu hỏi về giao liên kết, cụ thể câu hỏi như sau:
Công ty cổ phần thiếu vốn lưu động có thể vay của cá nhân – không phải là cổ đông nhưng là người có quan hệ gia đình với cổ đông với mức lãi suất 0% không? Trường hợp trên có bị coi là có giao dịch liên kết không? Nếu có thì áp dụng như thế nào?
Câu trả lời của Tổng cục Thuế là:
Như vậy, nếu công ty cổ phần thiếu vốn lưu động và mượn tiền của một cá nhân mà họ có quan hệ với cổ đông, đồng thời số tiền mượn lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu thì được coi là giao dịch liên kết.
Kết luận
Việc nắm rõ khái niệm và cách xử lý khi doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong năm là điều rất quan trọng đối với các kế toán doanh nghiệp. Để tránh trường hợp gặp bỡ ngỡ khi phát sinh một vấn đề nào đó ví như doanh nghiệp có gdlk trong năm thì việc cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán và những thông tư, nghị định mới là rất quan trọng.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS nhận thấy tầm quan trọng của việc giúp kế toán cập nhật kịp thời những quy định của chính phủ nên luôn chú trọng đến việc cập nhật những thông tư, nghị định mới để kế toán viên nắm được thông tin sớm nhất.
Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….