Báo cáo tài chính (BCTC) là báo cáo phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển dòng tiền và nghĩa vụ thuế của một doanh nghiệp. BCTC được lập dựa trên việc tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán và tài khoản kế toán. Tính trung thực hợp lý của số liệu các tài khoản kế toán góp phần đảm bảo tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC.
Bài viết sau đây của MISA AMIS sẽ giới thiệu cho bạn đọc cách thức rà soát số liệu trên các tài khoản kế toán để phục vụ cho việc lập BCTC.
1. Kiến thức cơ bản về các nhóm tài khoản
Trước khi thực hiện kiểm tra hoặc phân tích số liệu trên từng tài khoản, kế toán cần nắm vững tính chất và nguyên tắc hoạt động của từng nhóm tài khoản trong hệ thống kế toán.
1.1 Nhận diện tài khoản kế toán
| Nhóm lớn | Đầu số | Nhóm nhỏ | Ký hiệu | Phát sinh |
| Tài sản | 1 | Nhóm TK tiền | Từ 111 đến 128, 171 | Tăng ghi bên nợ, giảm ghi bên có |
| Nhóm TK phải thu | Từ 131 đến 141 | |||
| Nhóm TK hàng tồn kho | Từ 152 đến 157 | |||
| 2 | Nhóm TK tài sản cố định, tài sản dài hạn khác | Từ 211 đến 244 | ||
| Nguồn vốn | 3 | Nhóm TK nợ phải trả | Từ 311 đến 356 | Giảm ghi bên nợ, tăng ghi bên có |
| 4 | Nhóm TK nguồn vốn chủ sở hữu | Từ 411 đến 421 | ||
| Doanh thu,
chi phí, KDKD |
5,7 | Nhóm TK doanh thu, thu nhập | 511,515,521,711 | |
| 6,8 | Nhóm TK chi phí | Từ 611 đến 642, 811,821 | Tăng ghi bên nợ, giảm ghi bên có | |
| 9 | TK xác định kết quả KD | 911 |
1.2 Nguyên tắc số dư
- Nhóm tài sản (tài khoản đầu 1, 2): Thông thường có số dư bên Nợ. Tuy nhiên, một số tài khoản trong nhóm này có thể xuất hiện số dư bên Có trong một số tình huống nhất định, bao gồm bao gồm: TK 131,138,171.
- Nhóm nguồn vốn (tài khoản đầu 3, 4): Thường có số dư bên Có, nhưng cũng có một số tài khoản có thể có số dư bên Nợ,, bao gồm: TK 331,333,338,412,413,421.
- Các tài khoản từ loại 5 đến 9 (tài khoản doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh): Là nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí và lãi lỗ, vì vậy không có số dư cuối kỳ sau khi thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ.
1.3 Trình bày số liệu trên Báo cáo tài chính
| Tên bảng biểu | Tài khoản cung cấp số liệu |
| 1- Bảng cân đối tài khoản | Tất cả các TK từ đầu 1 đến đầu 9 |
| 2- Bảng cân đối kế toán | Các TK đầu 1,2,3,4 (tài sản và nguồn vốn) |
| 3- Báo cáo kết quả kinh doanh | Các TK đầu 5,6,7,8,9 |
| 4- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phương pháp trực tiếp) | Tổng hợp dòng tiền vào, ra từ sổ chi tiết các tài khoản 111, 112 |
| 5- Thuyết minh BCTC | Tất cả các TK từ đầu 1 đến đầu 9 |
2. Cách thức rà soát tài khoản và một số lưu ý đặc biệt:
Đối với các tài khoản có số dư thì tính trung thực hợp lý của số dư cuối kỳ sẽ phụ thuộc cả vào tính trung thực hợp lý của số dư đầu kỳ. Do vậy bước đầu tiên, kế toán sẽ phải kiểm tra số dư đầu kỳ bằng cách so sánh số liệu này với số dư cuối kỳ trên BCTC năm trước.
Sau đó, kế toán kiểm tra chi tiết phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản. Dưới đây là cách kiểm tra cơ bản một số tài khoản.
2.1. Các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán
2.1.1 Các tài khoản TK 111,112,113,121,128,171
Phải lập hay thu thập bằng chứng đảm bảo sự tồn tại, và tính đúng đắn của số dư các tài khoản. Cụ thể:
Rà soát tài khoản 111:
- Kế toán so sánh số dư nợ TK 111 với kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế tại ngày kết thúc năm tài chính. Nếu có sự chênh lệch, kế toán cần tìm nguyên nhân bằng cách kiểm tra lại phiếu thu chi, đối chiếu với hóa đơn chứng từ kèm theo.
- Nếu tìm ra nguyên nhân tại thời điểm kiểm kê, căn cứ vào nguyên nhân tìm hiểu được, kế toán hạch toán bổ sung bút toán để số tiền kiểm kê được khớp đúng với số tiền trên sổ.
- Nếu chưa phát hiện ra nguyên nhân tại thời điểm kiểm kê, lập biên bản có xác nhận của nghĩa vụ của Thủ quỹ với khoản thừa, thiếu, đồng thời hạch toán:
- Trường hợp thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê (số dư trên sổ lớn hơn số kiểm kê tiền mặt thực tế), chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt.
-
- Trường hợp thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê (số dư trên sổ thấp hơn số kiểm kê tiền mặt thực tế), chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
Lưu ý: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa TK 111 với tiền tồn thực tế tại quỹ, các nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Thủ quỹ kiểm tiền nhầm khi thu, chi;
- Bỏ sót, ghi sai bút toán thu, chi;
- Có thực thu, thực chi nhưng không lập phiếu thu chi tương ứng.
- Kế toán và thủ quỹ nên kiểm kê quỹ định kỳ theo ngày, tuần, tháng tùy khối lượng giao dịch tiền mặt mỗi công ty.
-
Hình 1: Kế toán và thủ quỹ nên kiểm kê quỹ định kỳ theo ngày, tuần, tháng tùy khối lượng giao dịch tiền mặt mỗi công ty – nguồn: freepik.com
Rà soát tài khoản TK 112, 128, 171:
- TK 112: So sánh số dư nợ TK 112 với sao kê, sổ phụ ngân hàng. Trường hợp số dư trên sổ và số dư ở sao kê, sổ phụ ngân hàng không khớp, các nguyên nhân, bút toán hạch toán được thực hiện tương tự như đối với TK 111. Kế toán cần rà soát để ghi đúng, đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tài khoản tiền gửi ngân hàng.
- TK 128: Kiểm tra đầy đủ các hợp đồng cho vay, sổ tiết kiệm và sổ phụ công ty chứng khoán, so sánh với số dư từng khoản trên sổ chi tiết.
- TK 171: Kiểm tra hợp đồng mua bán lại trái phiếu chính phủ: đã hạch toán đủ bút toán phân bổ chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu chính phủ chưa. Khoản chênh lệch đó đã được ghi nhận doanh thu hoặc chi phí tài chính chưa. Bạn đọc tham khảo phương pháp kế toán TK 171 tại đây.
Lưu ý: Các tài khoản có gốc ngoại tệ (TK 1112, 1122, 1132, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341…), kế toán phải đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ. Tỷ giá dùng để đánh giá lại là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Bạn đọc tham khảo cách hạch toán bút toán đánh giá lại tỷ giá cuối kỳ tại đây.
2.1.2 Các tài khoản phải thu (TK 131, 133, 136, 138, 141)
Rà soát TK 131:
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Lập bảng tổng hợp công nợ theo đối tượng
- Tổng hợp công nợ phải thu chi tiết theo từng khách hàng.
- Gửi biên bản xác nhận công nợ cho đối tác để xác minh số liệu.
Bước 2: Đối chiếu với số dư sổ chi tiết
- So sánh số dư công nợ phản hồi từ khách hàng với sổ chi tiết công nợ tại doanh nghiệp.
- Nếu có chênh lệch, cần khoanh vùng thời gian xảy ra chênh lệch (theo từng khoảng 6 tháng, 3 tháng, 1 tháng).
Bước 3: Xác minh nguyên nhân chênh lệch
- Kiểm tra các chứng từ liên quan: hợp đồng, đơn đặt hàng, hóa đơn, phiếu giao hàng, chứng từ thanh toán.
- Tập hợp đầy đủ bằng chứng để xác định bên phát sinh sai sót.
Lưu ý: Kế toán cần đối chiếu và lập biên bản xác nhận công nợ với tất cả khách hàng còn số dư cuối kỳ. Đặt biệt với các khách hàng có số dư bên có Tài khoản 131 – đây là khoản tiền khách hàng ứng trước. Kế toán phải có tài liệu chứng minh chưa đến hạn giao hàng, chưa bàn giao nghiệm thu công trình, dự án…. Số dư bên có tồn dài ngày và không chứng minh được thường phát sinh nhiều rủi ro, yêu cầu giải trình, chứng minh khi tranh, kiểm tra thuế.
Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến chênh lệch công nợ:
- Khác biệt thời điểm ghi nhận: Bên bán ghi nhận công nợ tại ngày xuất hàng, trong khi bên mua ghi nhận tại ngày nhận hàng – chưa phù hợp với điều kiện giao hàng trong hợp đồng.
- Thanh toán đã thực hiện nhưng chưa ghi nhận: Bên mua đã chuyển tiền, nhưng bên bán chưa nhận được hoặc chưa cập nhật vào sổ sách.
- Sai sót khi hạch toán đối tượng công nợ: Kế toán ghi sai tên khách hàng hoặc mã đối tượng khi nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
Rà soát TK 133:
- So sánh số dư nợ tài khoản 133 với chỉ tiêu số [43[ trên tờ khai thuế GTGT cuối năm. Nếu kế toán theo dõi chuẩn, hai số liệu này phải bằng nhau. Kế toán lưu ý kết chuyển thuế GTGT theo tháng hay quý để kiểm tra kịp thời số dư tài khoản 133 với chỉ tiêu [43] tờ khai thuế tháng hay quý.
- Tài khoản 133 là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Tài khoản này có liên quan đến TK 331. Nếu TK 133 sai, TK 331 cũng có khả năng sai.
Rà soát các TK 136, 138, 141:
Ngoài Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng, kế toán cũng cần đặc biệt lưu ý các tài khoản phải thu khác, bao gồm:
- TK 136 – Phải thu nội bộ
- TK 138 – Phải thu khác
- TK 141 – Tạm ứng
Kế toán sử dụng kỹ thuật kiểm tra thông thường tương tự TK 131: Kiểm tra chứng từ chi, chứng từ thu, chứng từ hoàn ứng, chứng từ khác.
Có thể lập biên bản xác nhận công nợ để xác định tính hiện hữu, số dư của các khoản công nợ phải thu này, đặc biệt là các khoản công nợ có số dư lớn, tương tự như ví dụ rà soát TK 131.
Cần rà soát một số khoản công nợ không phát sinh giao dịch từ đầu năm, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý phù hợp, ví dụ lập dự phòng trong trường hợp đối tác không còn khả năng trả nợ hay thu hồi khoản tạm ứng.
2.1.3 Các tài khoản hàng tồn kho (TK152, 153, 154, 155, 156, 157):
Rà soát các TK 152, 153, 155, 156, 157:
Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán phối hợp với bộ phận kho thực hiện kiểm kê thực tế toàn bộ hàng tồn kho, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa. Các bước thực hiện bao gồm:
- Lập biên bản kiểm kê ghi rõ:
- Số lượng thực tế kiểm đếm,
- Số lượng theo sổ kế toán,
- Mức chênh lệch (thừa/thiếu),
- Nguyên nhân chênh lệch (nếu có),
- Kiến nghị xử lý.
- Chuẩn bị trước khi kiểm kê:
- Kế toán cần hạch toán đầy đủ các phiếu nhập – xuất kho đến hết thời điểm thực hiện kiểm kê.
- Hạn chế phát sinh nghiệp vụ nhập – xuất hàng trong thời gian kiểm kho để đảm bảo số liệu ổn định, dễ đối chiếu.
- Trong trường hợp cần xuất/nhập khẩn cấp trong thời điểm kiểm kê, phải có quy trình xử lý riêng, được phê duyệt bởi bộ phận kế toán và ban giám đốc.
- Xử lý chênh lệch sau kiểm kê:
- Nếu phát hiện chênh lệch thừa/thiếu so với sổ sách, cần thực hiện xác minh nguyên nhân cụ thể (do nhập/xuất sai thời điểm, sai đơn vị tính, thất thoát,…
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân, khi số lượng hàng thực kiểm lớn hơn số tồn trên sổ, kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán theo bút toán:
- Nếu phát hiện chênh lệch thừa/thiếu so với sổ sách, cần thực hiện xác minh nguyên nhân cụ thể (do nhập/xuất sai thời điểm, sai đơn vị tính, thất thoát,…
Nợ TK 152,153,155,156
Có TK 3388.
-
-
- Khi số thực kiểm nhỏ hơn số tồn trên sổ, kế toán lập phiếu xuất để ghi giảm số lượng trên sổ, ghi sổ theo bút toán:
-
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,155,156
-
-
- Nếu chênh lệch thừa thiếu đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào nguyên nhân chênh lệch để hạch toán bút toán bổ sung.
-
Trong quá trình kiểm kê hàng tồn kho cuối năm, kế toán không chỉ kiểm tra số lượng thực tế mà còn cần phối hợp với thủ kho đánh giá sơ bộ chất lượng hàng tồn. Nếu phát hiện dấu hiệu hư hỏng, lỗi kỹ thuật, hết hạn sử dụng hoặc tồn kho lâu ngày không luân chuyển, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá và xem xét việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán số 02 và Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Kiểm kho sẽ rất khó khăn nếu kho không được tổ chức khoa học. Để công tác kiểm kê diễn ra suôn sẻ, kế toán cần ghi sổ đầy đủ các phiếu nhập – xuất trước thời điểm kiểm kê và tạm ngừng giao dịch trong thời gian này. Đồng thời, thủ kho phải được hướng dẫn cách sắp xếp hàng hóa hợp lý, chủ động kiểm tra thường xuyên số tồn thực tế so với sổ sách nhằm phát hiện sai lệch kịp thời. Việc phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho trong suốt năm là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát và bảo quản hàng tồn kho.
Rà soát TK 154:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây lắp hoặc các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài, Tài khoản 154 là tài khoản quan trọng cần được kiểm tra kỹ lưỡng vào cuối kỳ. Kế toán cần phối hợp với bộ phận sản xuất, thi công để xác định chính xác khối lượng công việc dở dang và mức độ hoàn thành của thành phẩm, công trình hoặc dịch vụ tính đến thời điểm chốt sổ.
Một điểm quan trọng khác là kế toán phải đối chiếu số phát sinh Nợ, Có và số dư cuối kỳ của các tài khoản kho như TK 152, 153, 155, 156 với bảng xuất – nhập – tồn kho. Số liệu trên hai hệ thống phải khớp nhau để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
Từ kinh nghiệm thực tiễn, để thuận tiện trong quản lý và phản ánh đúng bản chất, doanh nghiệp nên hạch toán nguyên vật liệu qua kho trước khi xuất dùng, kể cả trong trường hợp vật tư được giao trực tiếp đến công trình. Việc ghi nhận trực tiếp vào TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – tuy có thể đơn giản quy trình, nhưng sẽ gây khó khăn khi cần thống kê chi tiết về số lượng, giá trị và kiểm tra nguồn vật tư theo từng công trình hay bộ phận tiêu dùng.
2.1.4 Các tài khoản tài sản cố định, tài sản dài hạn (TK 211, 212, …, 244):
Rà soát TK 211, 212, 242
Vào thời điểm cuối kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định để đảm bảo số liệu ghi nhận trên sổ sách phản ánh đúng thực tế.
- Về số lượng, kế toán cần:
- Đối chiếu số liệu kiểm kê với danh mục tài sản cố định, công cụ dụng cụ đang theo dõi trên sổ.
- Kết hợp kiểm tra thực tế một số tài sản tại doanh nghiệp để xác minh tính đầy đủ của danh sách tài sản trên sổ kế toán.
- Về giá trị, nếu phát hiện tài sản bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không còn sử dụng hiệu quả:
- Kế toán cần lập biên bản đánh giá tình trạng tài sản làm cơ sở cho ban giám đốc xem xét điều chỉnh thời gian sử dụng hoặc giá trị còn lại.
- Trường hợp cần thiết có thể đề xuất đánh giá lại tài sản cố định theo quy định.
- Ngoài ra, kế toán cần đồng thời kiểm tra các bút toán liên quan:
- Trích khấu hao tài sản cố định: So sánh số liệu giữa bảng tính khấu hao (nếu lập bằng Excel) với số liệu đã hạch toán trên phần mềm kế toán.
- Phân bổ chi phí trả trước, công cụ dụng cụ (TK 242): Đối chiếu giữa sổ cái và bảng phân bổ CCDC chi tiết để đảm bảo khớp đúng.
- Lưu ý phân loại chi phí trả trước vào ngắn hạn hoặc dài hạn trên bảng cân đối kế toán dựa theo thời hạn gốc còn lại.
Rà soát TK 241
Tài khoản 241 phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành. Thông thường, có hai rủi ro chính cần được kiểm soát đối với khoản mục này:
- Tập hợp chưa đầy đủ chi phí phát sinh vào TK 241, dẫn đến ghi nhận chưa đúng giá trị thực tế đầu tư.
- Chậm chuyển từ TK 241 sang các tài khoản tài sản cố định như TK 211 (TSCĐ hữu hình), TK 213 (TSCĐ vô hình), TK 217 (Bất động sản đầu tư) khi các hạng mục đã hoàn thành và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Để kiểm soát hai rủi ro này, kế toán có thể xác định giá trị thực tế phát sinh hoặc tình trạng hoàn thành thông qua kết hợp các thủ tục:
- Quan sát thực tế hiện trạng công trình tại thời điểm cuối năm.
- Đối chiếu với tiến độ theo dự toán chi phí đã phê duyệt.
- Rà soát biên bản nghiệm thu từng phần hoặc biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ.
- Phỏng vấn các cán bộ kỹ thuật, quản lý dự án để xác minh tình trạng hoàn thành của từng hạng mục.
Rà soát Tài khoản 244
Tài khoản 244 phản ánh các khoản tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn, thường phát sinh với các ngân hàng, tổ chức cho thuê tài chính, hoặc bên cung cấp dịch vụ yêu cầu bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Để kiểm tra số liệu TK 244, kế toán cần:
- Đối chiếu số dư với hợp đồng ký quỹ/ký cược và các biên bản thỏa thuận đã ký với bên nhận tiền.
- Xác minh lại mục đích, thời hạn, hình thức hoàn trả của khoản tiền nhằm phân loại đúng là ngắn hạn hay dài hạn trên bảng cân đối kế toán.
2.1.5. Các tài khoản nợ phải trả (TK 331 đến 356):
- Kiểm tra TK 331, 335, 336, 338: Kỹ thuật kiểm tra TK 331 cũng tương tự TK 131. Nếu phát hiện chênh lệch giữa số liệu trong sổ của đơn vị với nhà cung cấp, cách xử lý tương tự trường hợp của TK 131. Kế toán nên lập biên bản đối chiếu với tất cả nhà cung cấp.
- Kiểm tra tài khoản 3331: Đối với TK 3331, kế toán rà soát lại xem đã kết chuyển đủ bút toán thuế GTGT ở các tháng hay chưa. Tài khoản 3331 liên quan đến TK 131. Nếu TK 131 sai, thì TK 3331 cũng có khả năng sai.
- Kiểm tra TK 334: Số dư có TK 334 là khoản tiền lương và các khoản phải trả người lao động đến cuối kỳ chưa thanh toán. Thông thường, số dư TK 334 bao gồm tiền lương các tháng cuối năm chưa chi hết trong năm, tiền thưởng năm hạch toán vào cuối năm dương lịch (nhưng đến trước tết âm lịch mới chi). Kế toán căn cứ bảng lương, bảng thưởng, chứng từ chi để xác định tính chính xác của số dư tài khoản.
- Kiểm tra TK 3383, 3384, 3386: Kế toán kiểm tra số tiền BHXH cuối kỳ chưa nộp căn cứ bản thông báo của cơ quan bảo hiểm (TK 3383,4,6), kết hợp đối chiếu với số lượng lao động tăng giảm trong kỳ.
- Kiểm tra TK 341: Kế toán tổng hợp, đối chiếu số nợ vay và thuê tài chính bằng cách so sánh với bảng xác nhận số dư của ngân hàng, đơn vị cho thuê tài chính. đồng thời kiểm tra đã ghi nhận chi phí lãi vay trích trước đầy đủ chưa, số dư phải trả về lãi vay (trên TK 338) đối với từng khoản vay, từng khế ước vay.
Lưu ý:
- Với các khoản nợ phải trả, kế toán cần phân loại các khoản nợ phải trả đến hạn trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập BCTC để trình bày vào chỉ tiêu nợ ngắn hạn. Các khoản đến hạn sau 12 tháng trình bày vào chỉ tiêu nợ dài hạn trong bảng cân đối kế toán.
- Kế toán cũng cần lưu ý đánh giá các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ theo đúng quy định về tỷ giá đánh giá lại nêu tại Thông tư 200.
2.1.6 Các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu (TK 411 đến 421)
Tại thời điểm đầu năm, kế toán phải kết chuyển tài khoản từ TK 4212 sang TK 4211.
Kế toán kiểm tra việc ghi nhận đúng và đủ các nghiệp vụ phát sinh trong năm liên quan tới biến động vốn góp của chủ sở hữu, các nghiệp vụ trích lập, sử dụng các quỹ có đúng quy định và được hạch toán đúng, đủ hay không.
2.2. Các tài khoản trên Báo cáo kết quả kinh doanh
2.2.1 Các tài khoản doanh thu (TK 511, 515, 521, 711)
Cuối năm là thời điểm quan trọng để kế toán rà soát lại toàn bộ các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu, nhằm đảm bảo số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính là đầy đủ, đúng kỳ và đúng bản chất.
Một trong những việc cần làm là kiểm tra xem có nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc bàn giao công trình nào đã hoàn thành trong năm nhưng chưa được xuất hóa đơn hay không. Kế toán cần rà soát:
- Điều khoản giao hàng trong hợp đồng bán hàng
- Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa
- Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình hoặc dịch vụ
Nếu quyền sở hữu, quyền kiểm soát hàng hóa hoặc công trình đã được chuyển giao cho khách hàng, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn trong năm, bất kể khách hàng đã thanh toán hay chưa. Việc trì hoãn xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu sang năm sau sẽ làm sai lệch số liệu doanh thu, công nợ và có thể phát sinh vướng mắc về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở kỳ sau.
Kế toán cũng cần kiểm tra sự khớp đúng giữa:
- Số phát sinh Có của TK 511 và TK 711 với chỉ tiêu [34] trên tờ khai thuế GTGT 12 tháng trong năm.
- Doanh thu trên TK 511 với Báo cáo bán hàng của bộ phận kinh doanh.
Trường hợp có chênh lệch, phải xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ, các hóa đơn xuất cho hàng biếu, tặng dù không ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán nhưng vẫn phải kê khai trên tờ khai thuế, dẫn đến chênh lệch giữa doanh thu trên tờ khai thuế và báo cáo tài chính – điều này cần được chú thích rõ để tránh hiểu nhầm.
Bên cạnh đó, các nghiệp vụ ghi nhận vào các tài khoản TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, TK 711 – Thu nhập khác cũng cần được rà soát cẩn thận. Kế toán cần đánh giá tính đúng kỳ và đúng bản chất nghiệp vụ, đảm bảo không ghi nhận sai tài khoản hoặc sai thời điểm, tránh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
2.2.2 Các tài khoản chi phí (TK 641, 642, 811, 821):
Đầu tiên, kế toán kiểm tra đối ứng tài khoản, nếu thấy xuất hiện tài khoản đối ứng khác lạ, cần xem lại từng trường hợp cụ thể. Các cặp tài khoản thường hoặc phải đi cùng nhau:
| Bút toán Nợ | Bút toán Có |
| Nợ TK621,6272 | Có TK152 |
| Nợ TK622, 6271,6411,6421 | Có TK334 |
| Nợ TK6274,6414,6424 | Có TK214 |
| Nợ TK821 | Có TK3334 |
Bên cạnh đó, việc kiểm tra tính đúng kỳ của các bút toán hạch toán chi phí cũng rất quan trọng. Việc kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí được thực hiện tương tự như kiểm tra tính đúng kỳ của bút toán hạch toán doanh thu trình bày ở mục 2.2.1 nêu trên.
Bên cạnh việc kiểm tra từng tài khoản, kế toán cũng nên thực hiện phân tích biến động doanh thu, chi phí theo từng quý hoặc so với cùng kỳ năm trước, kế hoạch năm, hay dự báo nội bộ. Việc này không chỉ giúp phát hiện kịp thời những biến động bất thường có thể do sai sót hạch toán, mà còn cung cấp cho nhà quản trị góc nhìn toàn diện về hiệu quả kinh doanh, giúp đánh giá xu hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Kết luận
Để việc lập báo cáo tài chính không trở thành áp lực vào cuối kỳ, mỗi kế toán viên nên chủ động quản lý tốt số liệu ngay từ đầu kỳ, đảm bảo từng bút toán đều được ghi nhận đúng và đầy đủ. Đồng thời, việc tận dụng hiệu quả các tính năng của phần mềm kế toán sẽ hỗ trợ đáng kể trong công tác đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS – giải pháp tài chính thông minh hỗ trợ nhiều cho kế toán doanh nghiệp nói riêng và chủ doanh nghiệp nói chung. Phần mềm AMIS Kế Toán hỗ trợ tự động hóa việc lập báo cáo:
- Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Giám đốc có thể xem báo cáo trên mọi thiết bị, bao gồm điện thoại, máy tính, máy tính bảng.
- Cảnh báo thông minh: Tự động cảnh báo khi phát hiện có sai sót.
- …..
Nhanh tay đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất.























0904 885 833
https://amis.misa.vn/
