Kế toán theo loại hình, lĩnh vực Theo lĩnh vực, ngành nghề Kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây dựng

Trong các bài viết trước, MISA đã cùng bạn đọc tìm hiểu về các chi phí trực tiếp trong hoạt động xây dựng là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công. Đây là ba loại chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của doanh nghiệp xây dựng.

Ngoài ba loại chi phí trực tiếp này; hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng thường xuyên phát sinh các khoản chi phí khác được gọi là chi phí sản xuất chung. Vậy, chi phí sản xuất chung là gì, hạch toán chi phí chung ra sao, các vấn đề về chi phí chung cần lưu ý … sẽ được MISA giới thiệu trong nội dung bài viết này.

>>> Đọc thêm các bài viết cùng chủ đề doanh nghiệp xây dựng:

1. Thế nào là chi phí sản xuất chung?

Để thực hiện hoạt động xây dựng tại các công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội thì thường phát sinh nhiều các khoản chi phí khác như chi phí cho nhân viên quản lý (chỉ huy trưởng công trường, kỹ thuật công trường …); chi phí khấu hao TSCĐ đối với những TSCĐ dùng chung trên công trường như nhà điều hành công trường, thiết bị là TSCĐ nhưng không phải là máy thi công. Những khoản chi phí đó trong hoạt động sản xuất, xây dựng được gọi là chi phí sản xuất chung. 

Một cách chung nhất, chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chung phát sinh trong phạm vi công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội, nhưng không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.

Như vậy, một khoản chi phí được xác định là chi phí sản xuất chung khi chi phí đó phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng của doanh nghiệp và có hai đặc điểm (dấu hiệu nhận biết) là:

  • Các chi phí phát sinh hoặc phục vụ cho hoạt động tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội.
  • Không thuộc các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
Hình 1: Các chi phí phát sinh hoặc phục vụ cho hoạt động tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội – nguồn: freepik.com

2. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Để hạch toán chi phí sản xuất chung, trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. 

2.1. Nguyên tắc kế toán

Nguyên tắc kế toán dưới đây được trình bày phù hợp với đặc thù hoạt động ngành xây dựng: 

Về các nội dung chi phí

  • Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,… phục vụ, quản lý thi công tại các công trường xây dựng, gồm: 
    • Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; 
    • Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, 
    • Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên  quản lý các tổ, đội xây dựng. Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên các khoản lương của: 
      • Công nhân trực tiếp xây, lắp, 
      • Nhân viên sử dụng máy thi công,
      • Nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp); 
    • Chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…;
    • Các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến hoạt động chung tại tổ, đội xây dựng. 

>> Xem thêm: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu ngành xây dựng

Về theo dõi, hạch toán kế toán

  • Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. 
  • Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng nơi phát sinh chi phí (tổ, đội xây dựng…), sau đó phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp. 

Các tiêu thức có thể được lựa chọn là:

  • Chi phí sản xuất chung theo dự toán 
  • Chi phí nhân công trực tiếp
  • Số giờ vận hành thiết bị
  • Tài sản cố định phục vụ hoạt động xây dựng… 

Chi phí sản xuất chung phản ánh trên tài khoản 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.

Chi phí sản xuất chung cố định Chi phí sản xuất chung biến đổi
Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất… Là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Các phần chi phí sản xuất chung phát sinh không bình thường, không hợp lý, vượt định mức, vượt dự toán, định phí sản xuất chung hoạt động dưới công suất thiết kế không được tính vào giá thành của công trình xây dựng mà được ghi nhận vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ (tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán). 

Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” (nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Khi phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154/tài khoản 631 thì kế toán thực hiện kết chuyển theo chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất tương ứng. 

2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

Bên Nợ Bên Có
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

– Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

– Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;

– Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:

Tài khoản cấp 2 Nội dung phản ánh
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân sử dụng máy thi công tại DN xây dựng…
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,…
Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ 

sản xuất

Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

>> Xem thêm: Kế toán vật liệu ngành xây dựng và những điều cần biết

2.3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

Hình 2: Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu – nguồn: freepik.com

– Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 334 – Phải trả người lao động.

– Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân sử dụng máy thi công ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).

– Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):

+ Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)

TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

+ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

– Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

– Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:

+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 331, 111, 112,…

+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:

Nợ các TK 242, 352

Có TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.

+ Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)

Có các TK 352, 242.

– Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:

+ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

+ Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).

– Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.

+ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 623, 627

Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,…

+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có các TK 621, 622, 623, 627.

+ Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:

Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả

 TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (tài sản đang sản xuất dở dang)

Có các TK 111, 112

Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay).

Có TK 335 – Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải trả)

Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc trái phiếu).

– Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138,…

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh

+ Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112, 331…

+ Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)

Có các TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

 Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:

+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi.

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.

– Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thực hiện giao khoán nội bộ (cho bên nhận khoán là các tổ, đội xây dựng là đơn vị thành viên, không tổ chức hạch toán kế toán riêng)

+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ:

Nợ TK 141 – Tạm ứng

Có TK 111, 112, 152, 153, … 

+ Khi thực hiện quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành, đã bàn giao và được duyệt:

Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

3. Một số vấn đề lưu ý khi hạch toán chi phí sản xuất chung:

3.1. Theo dõi chi phí sản xuất chung chi tiết theo yêu cầu quản lý:

– Chi phí sản xuất chung cần được kế toán mở sổ chi tiết và theo dõi theo từng yêu cầu quản lý (như đối với hạch toán tài khoản 621, 622, 623) vì chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí gắn liền với từng chi tiết. 

– Chi phí sản xuất chung phải được hạch toán chi tiết theo từng công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội vì tên gọi là chi phí chung nhưng cần phân biệt rõ nó là CHUNG đối với từng đối tượng quản lý cấp 1 (chung đối với từng công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội) nhưng là RIÊNG khi phân biệt giữa các đối tượng quản lý cấp 2 (Chi phí chung của công trình A khác chi phí chung của công trình B).

– Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung đối với từng công trình, hạng mục công trình. 

Hình 3: Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung đối với từng công trình, hạng mục công trình – nguồn: freepik.com

3.2. Phân biệt chi phí sản xuất chung với chi phí quản lý chung của doanh nghiệp:

Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp về tính chất chi phí thường tương đối giống nhau (ví dụ đều là chi phí quản lý) nhưng khác nhau về phạm vi phát sinh chi phí:

  • Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh hoặc phục vụ cho hoạt động tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội.
  • Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là chi phí  phát sinh hoặc phục vụ cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp (thường là các khoản chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động của Văn phòng Công ty)

Ví dụ: 

Kỹ sư xây dựng A từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2022 là Phó phòng kỹ thuật của Công ty; từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2021 là Chỉ huy trưởng công trường xây dựng công trình B.

Như vậy chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH của kỹ sư A từ tháng 01/2021 được hạch toán ở chi phí quản lý (tập hợp và theo dõi trên tài khoản 642), từ tháng 5/2021 đến tháng 12/2021 được hạch toán ở chi phí sản xuất chung (tập hợp và theo dõi trên tài khoản 627, chi tiết công trường xây dựng B).

>> Xem thêm: 4 vấn đề quan trọng cần lưu ý trong kế toán xây dựng

3.3. Phân biệt chi phí sản xuất chung và chi phí trực tiếp:

Việc phân biệt chi phí sản xuất gián tiếp (chi phí phát sinh chung) và chi phí trực tiếp liên quan tới khả năng quy nạp chi phí đến các đối tượng kế toán chi phí trong doanh nghiệp. 

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (công trường, tổ, đội thi công) hoặc nơi chịu chi phí (cho từng công trình, hạng mục công trình). 

Ở góc độ từng đơn vị quản lý chi tiết (từng công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội) thì hai loại chi phí này có đặc điểm chung là cùng phát sinh tại đơn vị (ví dụ cùng phát sinh tại công trường xây dựng công trình B). Khi đó kế toán cần nắm vững nguyên tắc hạch toán tại các tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 623 và tài khoản 627 để hạch toán các khoản chi phí này đúng theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Ví dụ 1: 

Nếu một kỹ sư chỉ tham gia quản lý công trình A thì tiền lương, tiền công của kỹ sư này thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung, nhưng là chi phí trực tiếp liên quan đến công trình A. Tuy nhiên, nếu một kỹ sư đồng thời cùng tham gia chỉ huy, giám sát công trình A và công trình B thì chi phí tiền lương, tiền công cho kỹ sư này liên quan đến hai công trình, được nhận diện là chi phí gián tiếp (chi phí chung) và phải được kế toán phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp để tập hợp trên tài khoản 627-CTA và tài khoản 627-CTB, hoặc tập hợp trên tài khoản 627 và phân bổ cho tài khoản 154-CTA và tài khoản 154-CTB.

Ví dụ 2:

Ngày 10/10/2022 kế toán công trường xây dựng B thực hiện xuất kho vật tư Dầu Diezen như sau:

– Xuất kho 320 lít cho máy xúc KOMATSU PC-200, được sử dụng cho hoạt động xây dựng tại Công trường B. 

– Xuất kho 50 lít cho xe ô tô TOYOTA (loại 7 chỗ) được công ty giao cho công trường xây dựng B để phục vụ việc đi lại giám sát thi công trên công trường của cán bộ quản lý, kỹ thuật.

Như vậy kế toán phải hạch toán giá trị xuất kho dầu như sau:

– Xuất kho 320 lít cho máy xúc KOMATSU PC-200 hạch toán tài khoản 623 (chi tiết công trường xây dựng B)

– Xuất kho 50 lít cho xe ô tô TOYOTA hạch toán tài khoản 627 (chi tiết công trường xây dựng B)

3.4. Bảo đảm tính hợp lệ của chi phí:

Cũng như các khoản chi phí khác, chi phí sản xuất chung cũng có yêu cầu phải thực hiện quản lý, hạch toán theo quy định về kế toán, về thuế TNDN cũng như những quy định về quản lý chi phí của công ty:

– Bảo đảm các khoản chi phí phát sinh là các khoản chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ, trực tiếp phục vụ cho hoạt động tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội. Các khoản này phải có trong danh mục dự toán, mức phát sinh thực tế nằm trong dự toán, phù hợp với định mức của từng công trình, hạng mục công trình. 

– Đáp ứng các yêu cầu về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và các thông tư sửa đổi, bổ sung.

– Được ghi nhận đúng với bản chất theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành. 

3.5. Tối ưu chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí kết cấu giá thành sản phẩm/giá thành xây dựng, vì vậy việc tối ưu chi phí sản xuất chung là yêu cầu cần thiết và phù hợp với hoạt động sản xuất/xây dựng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường áp dụng một số giải pháp để sử dụng chi phí sản xuất chung một cách hợp lý nhằm tối ưu chi phí như:

– Tổ chức bộ máy quản lý tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội theo hướng gọn nhẹ, có thể bố trí một người kiêm nhiệm nhiều vị trí trên công trường (ví dụ có thể bố trí 1 nhân viên kinh tế đảm nhận công tác thống kê trên công trường, theo dõi chấm công lao động, quản lý kho vật tư)

– Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội; có phương án khoán thực hiện chi phí sản xuất chung.

– Quản lý chi phí sản xuất chung một cách sát sao, nghiêm ngặt theo đúng quy định quản lý chi phí của doanh nghiệp đã ban hành thực hiện.

Kết luận:

Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau phát sinh  hoặc phục vụ cho hoạt động tại công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội. Khi tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán cần nắm vững những nguyên tắc hạch toán tại tài khoản 627, phân loại các chi phí theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh nhầm lẫn giữa các khoản chi phí khác phát sinh tại đơn vị chi tiết hoặc khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp và từng công trường/dự án/phân xưởng/tổ/đội cần thiết thực hiện những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất chung, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây dựng.

Để giúp giải phóng nhân lực, giảm thiểu khối lượng công việc cho người làm kế toán doanh nghiệp xây dựng nói riêng và tất cả loại hình doanh nghiệp nói chung, MISA đã phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS với nhiều tính năng đáp ứng nhu cầu và đặc trưng doanh nghiệp xây dựng:

  • Quản lý hồ sơ công trình.
  • Quản lý tài sản cố định, khấu hao tài sản.
  • Quản lý hoạt động đầu tư xây lắp.
  • Quản trị dòng tiền.

Hiện nay, với thế mạnh về công nghệ, sự tiện dụng trong sử dụng, phần mềm kế toán MISA AMIS đã trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy của hàng nghìn doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng công trình trên toàn quốc. Anh chị quan tâm và muốn trải nghiệm thử phần mềm kế toán MISA AMIS có thể đăng ký miễn phí:

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Người viết: Lê Kim Tiến

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]