Khi đưa ra quyết định mở rộng, thu hẹp hay tạm ngừng sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, một trong các yếu tố quan trọng doanh nghiệp cần xem xét là biên lợi nhuận (Profit Margin). Lợi nhuận biên là gì làm thế nào để hiểu đúng và đủ về thuật ngữ này, cũng như vận dụng trong thực tế doanh nghiệp, chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong nội dung bài viết này nhé. MISA AMIS hy vọng bài viết có thể giúp giải quyết các vấn đề này cho doanh nghiệp của bạn.
1. Biên lợi nhuận – profit margin là gì? Ý nghĩa của Profit Margin
1.1 profit margin là gì?
Profit margin – Biên lợi nhuận hay còn gọi là lợi nhuận cận biên là chỉ số tài chính có đơn vị là %, thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận. Hiểu đơn giản là với một trăm đồng doanh thu tăng thêm sẽ tăng thêm được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao[1].
1.2 Ý nghĩa của Profit Margin với doanh nghiệp
Thường khi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thường mọi người sẽ chỉ nhìn đến doanh thu, lợi nhuận ròng hoặc chi phí kinh doanh. Nhưng những chỉ số này chỉ là bề nổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. Mà để người trong cuộc và ngoài cuộc có thể nhìn nhận được cốt lõi và bản chất của tiền hiệu suất và năng lực hoạt động thì chỉ số cần nhìn vào là profit margin.
Chỉ số này đại diện cho sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Nó giúp đánh giá tiềm năng cũng như năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Việc so sánh, đánh giá biên lợi nhuận sẽ giúp chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư xác định được khả năng sinh lời của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang ổn định và có khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, đồng nghĩa với việc tỷ suất phí thấp, doanh nghiệp đang quản lý tốt chi phí và tối ưu ngân sách cho hoạt động.
- Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp thu về ít lãi. Điều này có thể bắt nguồn từ việc doanh việc đang bán sản phẩm với giá thấp hơn hoặc giá thành sản phẩm (chi phí sản xuất) cao hơn so với thị trường
2. Phân loại và cách tính biên lợi nhuận
Biên lợi nhuận được xem xét cụ thể với ba loại: biên lợi nhuận gộp, hoạt động, ròng. Mỗi chỉ tiêu thể hiện một ý nghĩa trong hoạt động của doanh nghiệp và bổ trợ nhau trong đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như từng mảng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Biên lợi nhuận gộp (gross profit margin) và cách tính
Biên lợi nhuận gộp là gì(Gross Profit Margin là gì)?. Đây là chỉ số có được khi ta lấy Lợi nhuận gộp (Gross Profit) chia cho Doanh thu thuần (Net sale) (tính theo tỷ lệ %). Công thức tính:
Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu tuần x 100%
Trong đó,
- Doanh thu thuần =Doanh thu bán hàng và cung cấp DV-Các khoản giảm trừ doanh thu
- Lợi nhuận gộp =Doanh thu thuần-Giá vốn hàng bán
Biên lợi nhuận gộp thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ số này càng cao, thể hiện kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên nó chưa thể hiện được hết việc quản trị chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp có hiệu quả, có đóng góp như thế nào trong hiệu quả hoạt động chung.
2.2. Biên lợi nhuận hoạt động (operating profit margin) và cách tính
Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin) = Lợi nhuận trước thuế (EBIT)/ Doanh thu thuần (Net sale)×100%
Biên lợi nhuận hoạt động (Operating profit margin là gì)? Chỉ số này thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận gộp được thay đổi thành lợi nhuận trước thuế so với cách tính biên lợi nhuận gộp giúp đánh giá rõ hơn hiệu quả của các khoản chi phí khi tham gia vào quá trình kinh doanh.
Doanh nghiệp đánh giá cả biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận hoạt động để xem yếu tố chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính có mang lại hiệu quả thúc đẩy hiệu quả cho doanh nghiệp hay không.
Biên lợi nhuận hoạt động phản ánh khá tổng quan cho hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên dưới góc độ đầu tư, nhà đầu tư muốn nhìn thấy hiệu quả mang lại trên tiền đầu tư của họ và hai chỉ tiêu biên lợi nhuận trên chưa thể hiện được điều này, do đó cần sử dụng thêm chỉ tiêu Biên lợi nhuận ròng.
2.3. Biên lợi nhuận ròng (net profit margin) và cách tính
Biên lợi nhuận ròng thể hiện được với mỗi 100 đồng doanh thu sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhà đầu tư/chủ doanh nghiệp sẽ nhìn thấy được với 1% gia tăng của doanh thu thì cổ tức/thu nhập ròng mà cổ đông/doanh nghiệp nhận được sẽ tăng tương ứng bao nhiêu %.
Biên lợi nhuận ròng có thể cho biết khả năng doanh nghiệp chuyển doanh thu thành lợi nhuận tốt như thế nào. Nói cách khác, phần trăm được tính theo phương trình biên lợi nhuận ròng là phần trăm của doanh thu chuyển thành lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Ngược lại, tỷ lệ này cũng cho biết phần doanh thu mà bạn đang mất đi do phải bù đắp chi phí kinh doanh và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính biên lợi nhuận ròng như sau:
Biên lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng ⁄ Tổng doanh thu x 100%
Lưu ý, kết quả của phép tính tỷ suất lợi nhuận là một tỷ lệ phần trăm.
Tỷ số lợi nhuận ròng ở mỗi ngành nghề kinh doanh là không giống nhau. Do vậy người phân tích tài chính của mỗi doanh nghiệp chỉ có thể so sánh tỷ số này để so sánh doanh nghiệp với tỷ số bình quân toàn ngành hoặc doanh nghiệp khác nhưng cùng ngành và lưu ý phải so sánh trong cùng một thời điểm.
Bài tập ví dụ:
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty A. Dựa trên số liệu đã cho, hãy điền giá trị vào dấu “?” và tính biên lợi nhuận ròng của công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty A (DVT: tỷ đồng) | |
Doanh thu | 100 |
Giá vốn hàng bán | 20 |
Lợi nhuận gộp | ? |
Chi phí vận hành (bán hàng, quản lý DN) | 20 |
Chi phí lãi vay | 5 |
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh | ? |
Chi phí khác & thu nhập khác | 0 |
Lợi nhuận trước thuế | ? |
Thuế | 15 |
Lợi nhuận ròng | ? |
Đáp án:
Áp dụng công thức sau:
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = tổng lợi gộp – tổng chi phí vận hành
Thu nhập ròng (hoặc lợi nhuận ròng) = lợi nhuận thuần – thuế
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty A (DVT: tỷ đồng) | |
Doanh thu | 100 |
Giá vốn hàng bán | 20 |
Lợi nhuận gộp | 80 |
Chi phí vận hành | 20 |
Chi phí lãi vay | 5 |
Lợi nhuận thuần của hoạt động SXKD | 55 |
Thuế | 15 |
Lợi nhuận ròng | 40 |
Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu*100%= 40/100 * 100%=40%
>> Tìm hiểu thêm một số bài viết về các chỉ tiêu tài chính:
|
Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký trải nghiệm phần mềm kế toán có tính năng cung cấp báo cáo các chỉ số tài chính để khám sức khoẻ tình hình doanh nghiệp tức thời và kịp thời tham mưu cho lãnh đạo:
3. Cách phân tích chỉ tiêu lợi nhuận biên
Biên lợi nhuận có thể được xem xét cho từng ngành hàng của doanh nghiệp hoặc được tính toán chung cho toàn bộ doanh nghiệp nhằm so sánh các doanh nghiệp trong cùng ngành, doanh nghiệp có các yếu tố tương đồng.
Tỷ suất lợi nhuận biên của từng ngành hàng thay đổi khi các yếu tố chi phí của hoạt động sản xuất trực tiếp hay chi phí của khâu gián tiếp thay đổi. Biên lợi nhuận chung của doanh nghiệp cũng thay đổi khi chiến lược cạnh tranh và sự kết hợp sản phẩm khác nhau.
Tips: Trong ba báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết cho tính biên lợi nhuận.
>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh
Ví dụ 1: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn của 2 dòng sản phẩm A, B như bảng. Căn cứ vào đó tính lợi nhuận biên gộp:
Dòng sản phẩm A |
Dòng sản phẩm B |
|||
Doanh thu thuần | VND 160,000,000 | Doanh thu thuần | VND 250,000,000 | |
Giá vốn | VND 40,000,000 | Giá vốn | VND 100,000,000 | |
Lợi nhuận gộp | VND 120,000,000 | Lợi nhuận gộp | VND 150,000,000 |
Để tính được biên lợi nhuận gộp, trước tiên bạn sẽ phải tính lợi nhuận gộp (dòng 3 trên bảng)
Biên lợi nhuận gộp dòng sản phẩm A = 120,000,000 / 160,000,000 * 100% = 75%
Biên lợi nhuận gộp dòng sản phẩm B = 150,000,000 / 250,000,000 * 100% = 60%
- Với một trăm đồng doanh thu tăng thêm thì dòng sản phẩm A mang lại cho công ty XYZ 75 đồng lợi nhuận gộp và số này là 60 đồng với dòng sản phẩm B.
- Chỉ tiêu biên lợi nhuận gộp chỉ ra dòng sản phẩm A mang lại lợi nhuân gộp tốt hơn dòng sản phẩm B nhưng để ra quyết định thúc đẩy sản lượng sản phẩm A hay giảm giảm sản lượng sản phẩm B thì cần xem xét thêm nhiều yếu đó khác và cả các chỉ tiêu biên lợi nhuận còn lại.
Ví dụ 2: Công ty XYZ có báo cáo doanh thu, giá vốn và chi phí liên quan của 2 dòng sản phẩm A, B như sau:
Dòng sản phẩm A | Dòng sản phẩm B | |||
Doanh thu thuần | VND 160,000,000 | Doanh thu thuần | VND 250,000,000 | |
Giá vốn | VND 40,000,000 | Giá vốn | VND 100,000,000 | |
Lợi nhuận gộp | VND 120,000,000 | Lợi nhuận gộp | VND 150,000,000 | |
Chi phí bán hàng | VND 40,000,000 | Chi phí bán hàng | VND 40,000,000 | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | VND 20,000,000 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | VND 20,000,000 | |
Lợi nhuận hoạt động SXKD sản phẩm A |
VND 60,000,000 | Lợi nhuận hoạt động SXKD sản phẩm B |
VND 90,000,000 | |
Doanh thu hoạt động tài chính | VND – | Doanh thu hoạt động tài chính | VND – | |
Chi phí tài chính | VND 6,000,000 | Chi phí tài chính | VND 9,000,000 | |
Thu nhập khác | VND – | Thu nhập khác | VND – | |
Chi phí khác | 0 | Chi phí khác | 0 | |
Lợi nhuận trước thuế | VND 54,000,000 | Lợi nhuận trước thuế | VND 81,000,000 |
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm A = 54,000,000 / 160,000,000 * 100% = 34%
Biên lợi nhuận hoạt động sản phẩm B = 81,000,000 / 250,000,000 * 100% = 32%
- Với một trăm đồng doanh thu tăng thêm thì dòng sản phẩm A mang lại 34 đồng thu nhập trước thuế và dòng sản phẩm B sản phẩm B mang lại 32 đồng tương ứng.
- Kết hợp 2 chỉ tiêu biên lợi nhuận ròng và hoạt động có thể thấy hoạt động sản xuất xuất kinh doanh dòng sản phẩm A đang mang đến hiệu quả lợi nhuận hơn dòng sản phẩm B.
Ví dụ 3: Công ty XYZ và công ty ABC trong cùng 1 ngành kinh doanh có thông tin cơ bản của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như:
ĐVT: 1,000 VND | ||||
Công ty ABC | Công ty XYZ | |||
Doanh thu | 250,000,000 | Doanh thu | 250,000,000 | |
Giá vốn | 80,000,000 | Giá vốn | 100,000,000 | |
Lợi nhuận gộp | 170,000,000 | Lợi nhuận gộp | 150,000,000 | |
Chi phí bán hàng | 50,000,000 | Chi phí bán hàng | 40,000,000 | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 30,000,000 | Chi phí quản lý doanh nghiệp | 10,000,000 | |
Lợi nhuận hoạt động SXKD |
90,000,000 | Lợi nhuận hoạt động SXKD | 100,000,000 | |
Doanh thu hoạt động tài chính | – | Doanh thu hoạt động tài chính | – | |
Chi phí tài chính | 5,000,000 | Chi phí tài chính | 5,000,000 | |
Thu nhập khác | – | Thu nhập khác | – | |
Chi phí khác | – | Chi phí khác | – | |
Lợi nhuận trước thuế | 85,000,000 | Lợi nhuận trước thuế | 95,000,000 | |
Thuế TNDN | 17,000,000 | Thuế TNDN | 19,000,000 | |
Lợi nhuận sau thuế | 68,000,000 | Lợi nhuận sau thuế | 76,000,000 |
Từ thông tin trên ta có thể tính được 3 chỉ tiêu biên lợi nhuận theo bảng dưới
Bảng so sánh chỉ tiêu | Công ty ABC | Công ty XYZ |
Biên lợi nhuận gộp | 68% | 60% |
Biên lợi nhuận hoạt động | 36% | 40% |
Biên lợi nhuận ròng | 27% | 30% |
Nếu chỉ xét biên lợi nhuận gộp, người phân tích chỉ thấy công ty ABC đang hoạt động hiệu quả hơn công ty XYZ, nhưng khi sử dụng cả 3 chỉ tiêu để đánh giá thì kết quả hoàn toàn thay đổi. Mặc dù có biên lợi nhuận gộp cao hơn nhưng công ty ABC lại có biên lợi nhuận hoạt động thấp hơn XYZ, điều này cho thấy các khoản chi phí sau lợi nhuận gộp của công ty ABC cao hơn so với tỷ lệ của công ty XYZ và thể hiện việc quản lý chi phí chưa tối ưu của doanh nghiệp. Từ yếu tố đó dẫn đến biên lợi nhuận ròng của công ty ABC thấp hơn công ty XYZ.
3. Lưu ý khi sử dụng chỉ tiêu biên lợi nhuận
3.1. Đối với doanh nghiệp đang có các khoản nợ
Các khoản tài trợ bằng nợ (vay tiền) để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể làm giảm biên lợi nhuận. Khi quyết định sử dụng đòn bẩy tài chính cho doanh nghiệp, tổng chi phí lãi vay sẽ tăng lên, điều này có thể làm giảm biên lợi nhuận hoạt động và biên lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bạn đến mức không mong muốn. Việc xác định biên lợi nhuận trong các tình huống như thế đòi hỏi việc phân tích sâu hơn về lý do cần các khoản nợ cùng các chỉ số như: lãi suất vay, thuế suất, tỷ lệ nợ trên tài sản,…
3.2. Đối với doanh nghiệp có chi phí khấu hao cao
Các doanh nghiệp có tài sản là nhà máy, thiết bị dây chuyền máy móc lớn sẽ có chi phí khấu hao lớn là ảnh hưởng giảm đáng kể chi phí của doanh nghiệp và biên lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo. Điều này có thể gây ra nhận định sai lầm khi chỉ đánh giá biên lợi nhuận của những doanh nghiệp này so với những doanh nghiệp không đầu tư nhiều vào tài sản cố định.
>> Đọc thêm: Tất tần tật quy định về khấu hao tài sản cố định kế toán cần biết
3.3. So sánh biên lợi nhuận qua các thời kỳ
Biên lợi nhuận ròng có thể được sử dụng để so sánh hiệu quả hoạt động trong các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, việc này chỉ đáng tin cậy trong việc không có thay đổi lớn trong khoản mục phí cũng như chính sách kế toán của doanh nghiệp. Bạn càng thay đổi chính sách kế toán về chi phí, biên lợi nhuận càng trở nên kém tin cậy hơn để so sánh với dữ liệu trong quá khứ.
3.4. So sánh các doanh nghiệp không cùng quy mô
Rất khó để so sánh biên lợi nhuận của hai doanh nghiệp không cùng quy mô, ngành hàng. Một doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô sang trọng đắt tiền với biên lợi nhuận cao hơn nhiều so với một doanh nghiệp bán lẻ những sản phẩm rẻ tiền; biên lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp sản xuất sẽ khác nhóm doanh nghiệp thương mại. Do vậy cần so sánh biên lợi nhuận của hai doanh nghiệp tương đồng về quy mô, cùng một nhóm ngành hàng và các yếu tố tương đồng càng nhiều sẽ giúp biên lợi nhuận có ý nghĩa so sánh lớn hơn.
4. Vì sao doanh nghiệp cần phân tích biên lợi nhuận?
4.1 Thứ nhất, so sánh hiệu quả các dòng sản phẩm đang hoạt động
Nhà quản lý cân nhắc mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất đối với những dòng sản phẩm có biên lợi nhuận cao hoặc thấp bên cạnh các yếu tố kinh tế khác. Biên lợi nhuận gộp thể hiện rõ việc sản xuất dòng sản phẩm nào là không hiệu quả khi chỉ số này thấp hoặc âm.
4.2 Thứ hai, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
So sánh biên lợi nhuận hoạt động và gộp giúp doanh nghiệp đánh giá được khoản mục phí ngoài giá vốn sản phẩm có hiệu quả hay không. Theo ví dụ 3 ở trên, nếu là chủ doanh nghiệp ABC, bạn nên rà soát và xem xét lại toàn bộ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để tối ưu hơn chi phí để có được chỉ tiêu biên lợi nhuận tốt hơn. Phân tích mức đóng góp của những thành phần chi phí giúp các nhà quản lý đưa ra một số loại quyết định, từ việc thêm hay bớt một dòng sản phẩm đến cách định giá một sản phẩm, dịch vụ hoặc đến cách cấu trúc chi phí phù hợp.
4.3 Thứ ba, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn
Các nhà đầu tư và các bên liên quan khác sử dụng các tỷ lệ này để đo lường mức độ hiệu quả của một công ty có thể chuyển doanh số bán hàng thành thu nhập.
- Các nhà đầu tư của công ty muốn chắc chắn rằng lợi nhuận mà công ty thu được là đủ cao để có thể chia cổ tức cho họ;
- Ban giám đốc sử dụng các tỷ lệ này để đảm bảo hoạt động của công ty, tức là lợi nhuận đủ cao để đảm bảo hoạt động chính xác của hoạt động của công ty
- Ngân hàng cần đảm bảo rằng lợi nhuận của công ty là lợi nhuận đủ cao để trả các khoản vay của họ.
Vì vậy, tất cả các bên liên quan muốn biết rằng công ty đang hoạt động hiệu quả. Biên lợi nhuận cực thấp, điều này cho thấy chi phí của công ty quá cao so với doanh thu, và ban lãnh đạo nên lập ngân sách, tiết giảm chi phí hoặc thay đổi định hướng sản phẩm phù hợp hơn.
Vậy làm sao để theo dõi biên lợi nhuận chính xác, liên tục?
Thay vì phải đợi kế toán tổng hợp số liệu để tính toán biên lợi nhuận hay các chỉ số khác một cách thủ công, CEO/chủ doanh nghiệp có thể theo dõi nhanh chóng các chỉ số tài chính của công ty nhờ phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ đang được đánh giá rất cao hiện nay không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
Đặc biệt, phần mềm MISA AMIS Kế toán có tính năng cung cấp báo cáo các chỉ số tài chính đánh gái tình hình sức khoẻ doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập vào, phần mềm sẽ tự động tổng hợp và tính toán ra các hệ số này. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào, từ đó đưa ra những quyết định điều hành hợp lý.
Mời anh/chị đăng ký đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất!
Tác giả: Kim Thanh