Chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam là một công việc phức tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có công ty con ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp FDI. Mỗi kỳ lập báo cáo tài chính, bộ phận kế toán phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về tỷ giá, nguyên tắc ghi nhận và trình bày.
Bài viết này tổng hợp toàn bộ những kiến thức cốt lõi cần nắm, từ quy định tại Thông tư 200 đến chuẩn mực VAS 10 – về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái trong kế toán, giúp doanh nghiệp xử lý chính xác các tình huống chuyển đổi khi lập BCTC hợp nhất.
-
Chuyển đổi ngoại tệ sang VND- Nguồn: Internet
1. Nhu cầu chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang VND
Theo xu thế hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam ngày càng mở rộng nhiều chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, hợp tác kinh doanh… mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp này cũng phát sinh ngày càng nhiều các giao dịch kinh tế liên quan đến ngoại tệ.
Mặt khác, chủ trương mở cửa đón dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam cũng được khuyến khích. Trong đó, một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp FDI sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán và lập BCTC.
Do đó, để đáp ứng với sự thay đổi của môi trường hoạt động, nâng cao năng lực chuyên môn, kế toán viên cần nắm chắc các nội dung kiến thức về cách thức ghi nhận các giao dịch ngoại tệ và chuyển đổi BCTC từ đồng ngoại tệ sang VND để lên BCTC hợp nhất phù hợp với quy định tại VAS 10.
2. Kiến thức cơ bản về giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ
Đơn vị tiền tệ kế toán là gì? Ngoại tệ là gì?
- Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập BCTC
- Ngoại tệ: là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp
Giao dịch bằng ngoại tệ là gì?
- Là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ
- Phải được ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Ví dụ 1: Công ty A là doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, sử dụng đồng USD làm đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán và báo cáo. A phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng đồng GBP (đồng bảng Anh). Công ty A sẽ áp dụng quy định về tỷ giá hối đoái tại Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC để quy đổi đồng GBP sang đồng USD để ghi sổ kế toán.
Tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Tỷ giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa 2 đơn vị tiền tệ
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
-
Biến động, chênh lệch tỷ giá hối đoái – Nguồn: internet
Khoản mục tiền tệ, phi tiền tệ
Khoản mục tiền tệ: là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, các khoản phải trả bằng một lượng tiền cố định và có thể xác định được.
Bao gồm:
- Tiền, tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
- Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ;
- Các khoản đi vay, cho vay được quyền thu hồi và có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ;
- Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
- Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
Ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán, các khoản người mua trả tiền trước (nếu tại thời điểm lập BCTC có bằng chứng chắc chắn doanh nghiệp nhận lại các khoản trả trước hoặc phải hoàn trả các khoản nhận trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là khoản mục tiền tệ) do các khoản trả trước là khách hàng ứng trước bằng tiền nhưng lúc nhận thì nhận lại bằng hàng hóa hoặc dịch vụ;
- Chi phí trả trước;
- Doanh thu nhận trước.
- Khoản mục phi tiền tệ: là các khoản mục không phải khoản mục tiền tệ.
Ví dụ 2: Xác định khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ
a) Công ty X trả trước tiền thuê văn phòng trong 3 năm bằng ngoại tệ.
b) Công ty Y bán hàng hóa chưa thu tiền cho công ty Z, giao dịch bằng ngoại tệ.
Đáp án:
a) Công ty X trả trước tiền thuê văn phòng trong 3 năm được coi là khoản mục phi tiền tệ vì công ty X trả trước bằng tiền tệ nhưng nhận lại là dịch vụ được cung cấp (văn phòng thuê).
b) Công ty Y bán hàng hóa chưa thu tiền cho công ty Z, giao dịch bằng ngoại tệ là khoản mục tiền tệ vì công ty Y thu của công ty Z bằng tiền tệ.
>> Xem thêm: Ngoại tệ là gì? Kế toán các giao dịch ngoại tệ và một số vấn đề liên quan
Các tình huống phát sinh chênh lệch tỷ giá (CLTG) bao gồm:
- Tình huống 1: CLTG sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ trong kỳ, gọi là CLTG hối đoái phát sinh trong kỳ.
- Tình huống 2: CLTG phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC, gọi là CLTG hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ. Trong đó:
-
- Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ
- Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ: đánh giá theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý
- Tình huống 3: CLTG phát sinh từ việc chuyển đổi BCTC được lập bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam.
Ví dụ 3: Ví dụ cho tình huống 1, 2 trong các tình huống phát sinh CLTG
Công ty A có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
- Ngày 1/10, công ty A nhập 1 lô hàng giá trị 10,000 USD, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.000 VND/USD, chưa thanh toán.
- Ngày 20/10: công ty A thanh toán một nửa giá trị lô hàng ngày 1/10, tỷ giá giao dịch thực tế là 23.000 VNĐ/USD.
- Đánh giá lại số dư cuối kỳ trên các khoản mục tiền tệ, cho biết tỷ giá cuối kỳ là 23.500 VND/USD.
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh như sau:
Ngày 01/10:
Nợ TK 156 – Hàng hóa: 220.000.000 (=10.000 USD x 22.000VND/USD)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 220.000.000
Ngày 20/10
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 110.000.000 (*)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: 5.000.000 (**)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 115.000.000 (***)
(*) 110.000.000 = 5.000 USD x 22.000VND/USD
(**) 5.000.000 = 5.000 USD x (23.000VND/USD – 22.000VND/USD)
(***) 115.000.000 = 5.000 USD x 23.000VND/USD
Ngày 1/10 hàng hóa được nhập mua với tỷ giá hối đoái là 22.000 VND/USD, công ty phải ghi nhận khoản nợ theo tỷ giá 22.000 VND/USD tại ngày mua. Tại ngày công ty chi tiền thanh toán 20/10, tỷ giá hối đoái là 23.000 VND/USD – tỷ giá tăng so với tỷ giá ghi nhận công nợ. Do đó công ty phải ghi nhận một khoản lỗ CLTG. Phần CLTG phát sinh khi thanh toán khoản nợ từ việc mua hàng hóa tại nghiệp vụ trên được gọi là CLTG phát sinh trong kỳ.
Khi đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ
Nợ TK 4131: 7.500.000 (5.000 USD x (23.500VND/USD – 22.000VND/USD))
Có TK 331: 7.500.000
Do 1/10 công ty mua 10.000 USD hàng hóa và trong kỳ đã chi trả 5.000 USD tiền hàng, cuối kỳ chỉ còn khoản phải trả 5.000 USD cần đánh giá lại.
Hàng năm, trước khi lập BCTC, công ty cần đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bằng ngoại tệ. Tỷ giá cuối kỳ 23.500 VND/USD đã tăng so với tỷ giá ghi nhận khoản nợ phải trả 22.000USD/VND, như vậy, phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá đánh giá lại khoản mục tiền tệ cuối kỳ.
> Xem chi tiết chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ tại bài viết: Hướng dẫn hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
3. Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND
-
Phương pháp chuyển đổi báo cáo – Nguồn: internet
3.1. Các khái niệm cơ bản
Hoạt động ở nước ngoài
Là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam.
Cơ sở ở nước ngoài
Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt động của nó là một phần độc lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Một số đặc điểm nhận biết cơ sở ở nước ngoài như sau:
- Hoạt động ở nước ngoài: độc lập cao với doanh nghiệp báo cáo
- Giao dịch với doanh nghiệp báo cáo trong các hoạt động ở nước ngoài: chiếm tỷ trọng không lớn
- Nguồn tài trợ vốn: chủ yếu tự tài trợ hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài
- Đồng tiền thanh toán, chi trả chi phí lao động, nguyên vật liệu, chi phí cấu thành khác của sản phẩm/dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài: chủ yếu bằng đồng tiền nước sở tại
- Đơn vị tiền tệ của doanh thu hoạt động ở nước ngoài: chủ yếu bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ doanh nghiệp báo cáo
- Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo: biệt lập, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động hàng ngày của hoạt động ở nước ngoài
3.2. Phương pháp chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang VND
Theo hướng dẫn tại Điều 107 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Công văn số 7902/CCTKV.XVI-QLDN2 của Chi cục thuế Khu vực XVI ban hành ngày 19/05/2025, hướng dẫn đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam như sau:
Nguyên tắc quy đổi các khoản mục trên BCTC
- Tài sản & nợ phải trả: Quy đổi quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ (là tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo);
- Vốn chủ sở hữu: Quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
- Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản: Quy đổi theo theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày đầu tư được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Lợi nhuận, cổ tức đã trả: Quy đổi theo tỷ giá tại ngày chi trả.
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân (nếu lựa chọn)
Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá
-
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 417 thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.”
Theo đó, trường hợp Công ty lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
>> Có thể bạn quan tâm: Các bước chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS
4. Thực hành trên ví dụ minh họa
Tại 31.12.N2, công ty A tại Việt Nam (đơn vị tiền tệ kế toán là VND) có công ty liên kết tại Mỹ là công ty A1 (đơn vị tiền tệ kế toán là USD). Công ty A1 hình thành từ nguồn vốn tự có, hoạt động độc lập với công ty A, các giao dịch với công ty A chiếm tỷ trọng thấp.
Công ty A1 có BCTC tại 31.12.N2 và các thông tin về tỷ giá như sau: (Đơn vị tính: USD)
| Báo cáo kết quả kinh doanh | Bảng cân đối kế toán |
| Doanh thu: 525.000
Giá vốn hàng bán: 400.000 Chi phí bán hàng: 31.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 33.000 Chi phí thuế: 19.000 Lợi nhuận sau thuế: 42.000 |
Tiền và tương đương tiền: 10.000
Các khoản phải thu: 50.000 Hàng tồn kho: 95.000 Tài sản cố định: 275.000 Khấu hao lũy kế: (22.000) Tổng tài sản: 408.000 |
| Phải trả người bán: 34.000
Vay dài hạn: 132.000 Vốn góp chủ sở hữu: 200.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 42.000 Tổng nguồn vốn: 408.000 |
Thông tin về tỷ giá và một số thông tin khác như sau:
- Tỷ giá tại 31.12.N1: 23.000VND/USD
- Tỷ giá tại 31.12.N2: 22.000VND/USD
- Tỷ giá trung bình năm N2: 22.700VND/USD
- Tài sản cố định được mua tại ngày 31.12.N1
- Hàng tồn kho được mua và bán trong suốt năm N2
Yêu cầu: Chuyển đổi báo cáo của công ty A1 về VND để hợp nhất với BCTC công ty A tại 31.12.N2
Đáp án:
Dựa vào các thông tin “Công ty A1 hình thành từ nguồn vốn tự có, hoạt động độc lập với công ty A, các giao dịch với công ty A chiếm tỷ trọng thấp”, có thể thấy công ty A1 là một cơ sở ở nước ngoài của công ty A.
Do đó, việc chuyển đổi báo cáo và tỷ giá áp dụng cụ thể như sau:
| Khoản mục | Quy định chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang VND |
| Tài sản, nợ phải trả | Chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ tại 31.12.N2 là 22.000 VND/USD |
| Vốn cổ phần | Chuyển đổi theo tỷ giá ghi nhận ban đầu
(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn) là 23.000VND/USD |
| Doanh thu, chi phí | Chuyển đổi theo tỷ giá ngày giao dịch hoặc tỷ giá trung bình (trường hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế): 22.700VND/USD |
| Chênh lệch tỷ giá hối đoái | Ghi nhận vào vốn chủ sở hữu, tính theo cách 1:
Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả (sau quy đổi tỷ giá) |
Như vậy, chuyển đổi BCTC của công ty A1 để hợp nhất với công ty A được thực hiện như sau:
| Báo cáo/Chỉ tiêu trên báo cáo | Nguyên tệ (USD) | Tỷ giá chuyển đổi | Chuyển đổi sang VND |
| Báo cáo kết quả kinh doanh | |||
| Doanh thu | 525.000 | 22.700 | 11.917.500.000 |
| Giá vốn hàng bán | 400.000 | 22.700 | 9.080.000.000 |
| Chi phí bán hàng | 31.000 | 22.700 | 703.700.000 |
| Chi phí quản lý doanh nghiệp | 33.000 | 22.700 | 749.100.000 |
| Chi phí thuế TNDN | 19.000 | 22.700 | 431.300.000 |
| Lợi nhuận sau thuế | 42.000 | 22.700 | 953.400.000 |
| Bảng cân đối kế toán | |||
| Tiền và các khoản tương đương tiền | 10.000 | 22.000 | 220.000.000 |
| Các khoản phải thu | 50.000 | 22.000 | 1.100.000.000 |
| Hàng tồn kho | 95.000 | 22.000 | 2.090.000.000 |
| Tài sản cố định | 275.000 | 22.000 | 6.050.000.000 |
| Khấu hao lũy kế | (22.000) | 22.000 | (484.000.000) |
| Tổng tài sản | 408.000 | 22.000 | 8.976.000.000 |
| Phải trả người bán | 34.000 | 22.000 | 748.000.000 |
| Vay dài hạn | 132.000 | 22.000 | 2.904.000.000 |
| Vốn cổ phần | 200.000 | 23.000 | 4.600.000.000 |
| Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 42.000 | 22.700 | 953.400.000 |
| Chênh lệch tỷ giá hối đoái | (229.400.000) | ||
| Tổng nguồn vốn | 408.000 | 8.976.000.000 |
Kết luận
Việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tỷ giá, ngoại tệ, chuyển đổi BCTC luôn là một trong những nghiệp vụ khó đối với kế toán viên. Do đó, kế toán viên nói riêng và những người làm việc trong ngành kế toán tài chính nói chung luôn cần trang bị, cập nhật những kiến thức chuyên sâu để có thể đáp ứng với những sự thay đổi từ các quy định pháp lý và môi trường hoạt động. MISA AMIS hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho các bạn những hiểu biết cơ bản về việc chuyển đổi BCTC từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo VAS 10.
Ngoài ra, đối với vấn đề chênh lệch tỷ giá, phần mềm kế toán online MISA AMIS tự động sinh ra chứng từ xử lý chênh lệch tỷ giá khi kế toán thực hiện chức năng đối trừ chứng từ nhiều đối tượng với loại tiền là ngoại tệ. Bên cạnh đó, phần mềm kế toán online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán viên:
- Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- Kết nối ngân hàng điện tử: các quy định hiện nay khiến việc doanh nghiệp phải giao dịch qua ngân hàng ngày càng phổ biến hơn, đồng thời, ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp vì vậy phần mềm online MISA AMIS cho phép kết nối ngân hàng điện tử mang đến lợi ích về thời gian, công sức và tiền của cho doanh nghiệp và cho kế toán.
- Kết nối với Cơ quan Thuế: Việc kê khai và nộp thuế điện tử hiện nay đang là xu thế và phần mềm online MISA AMIS với tiện ích mTax cho phép kế toán có thể kê khai và nộp thuế ngay trên phần mềm.
- Kết nối với hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: Phần mềm online MISA AMIS nằm trong một hệ sinh thái gồm nhiều phần mềm quản lý mang đến giải pháp tổng thể cho quản trị doanh nghiệp.….
Đăng ký trải nghiệm 15 ngày dùng thử miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây.























0904 885 833
https://amis.misa.vn/
