Báo cáo tài chính do Ban giám đốc gửi đến các Nhà đầu tư nhằm phản ánh tình hình tài chính tại ngày lập báo cáo cũng như kết quả hoạt động và dòng tiền của doanh nghiệp trong một kỳ hoặc năm tài chính. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán là một công cụ đắc lực giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định và lựa chọn phương án đầu tư. Kiểm toán Báo cáo tài chính ra đời nhằm giúp tăng cường sự tin tưởng của các Nhà đầu tư với Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vậy quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính diễn ra như thế nào. Bài viết dưới đây MISA AMIS hy vọng sẽ chia sẻ với các bạn những thông tin hữu ích.
Trước khi tìm hiểu về Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, độc giả có thể tìm hiểu các thông tin cơ bản về kiểm toán báo cáo tài chính tại bài viết: Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Các vấn đề cần quan tâm đối với kiểm toán báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp, tổ chức nào cần phải kiểm toán báo cáo tài chính?
1.1 Những doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính
Theo quy định tại Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập ngày 29/03/2011 và Điều 15 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/02/2012 hướng dẫn Luật Kiểm toán độc lập thì các đối tượng sau đây bắt buộc phải kiểm toán:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm. |
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện Kiểm toán Báo cáo Tài Chính thì theo quy định tại Khoản 3, Điều 53 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/03/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài chính:
“Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan”. |
1.2 Những doanh nghiệp không bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức khác, tùy mục đích và yêu cầu của Chủ đầu tư, hoặc hoạt động quản trị của doanh nghiệp… doanh nghiệp có thể thuê các công ty kiểm toán độc lập để thực hiện cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính.
Ví dụ doanh nghiệp của bạn không thuộc đối tượng bắt buộc Kiểm toán Báo cáo tài chính nhưng có một nhà đầu tư tiềm năng muốn thực hiện mua lại một phần vốn của doanh nghiệp và họ yêu cầu Báo cáo tài chính cần được kiểm toán để có thêm thông tin, doanh nghiệp bạn thuê đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính theo yêu cầu của Nhà đầu tư tiềm năng này.
2. Quy trình kiểm toán Báo cáo Tài chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho cuộc kiểm toán để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin trên Báo cáo tài chính. Việc xây dựng quy trình kiểm toán đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán.
Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 bước:
- Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá
- Thực hiện kiểm toán
- Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá
Trong giai đoạn nay, Kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán phải xây dựng chiến lược kiểm toán, trong đó xác định:
a) Đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán;
b) Mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin;
c) Các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán;
d) Kết quả của các thủ tục ban đầu của cuộc kiểm toán cũng như những hiểu biết mà thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán đã thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trước đây cho đơn vị được kiểm toán đó có phù hợp với cuộc kiểm toán này không;
e) Nội dung, lịch trình và phạm vi các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán đồng thời phải lập kế hoạch kiểm toán trong đó mô tả nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cũng như các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
*Cơ sở dẫn liệu là là các khẳng định của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra (VSA 315).” |
Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại.
Nói một cách đơn giản, lập kế hoạch kiểm toán là một công việc kéo dài suốt cuộc kiểm toán bởi vì kế hoạch kiểm toán cho dù được lên cụ thể, chi tiết kỹ vẫn có thể có tình huống đột xuất phát sinh. Hoặc trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng chứng tỏ rằng những đánh giá những nhận định trước đây là không chính xác. Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, kiểm toán viên có thể điều chỉnh. Tuy nhiên, trong trường hợp phải điều chỉnh cần phải có căn cứ xác đáng chứng minh và phải ghi vào văn bản.
Ví dụ, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán hoặc thậm chí giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, sau khi nhận được các thông tin bổ sung về tình hình doanh nghiệp, kiểm toán viên sẽ cần xem xét những thông tin này có ảnh hưởng đến các công việc kiểm toán đã thực hiện hay không, từ đó có những điều chỉnh về kế hoạch cần thiết để đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra một cách hiệu quả (theo kế hoạch ban đầu số lượng nhân sự tham gia chỉ cần là 4 nhân sự, tuy nhiên sau khi bước vào giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên nhận thấy mức độ phức tạp của giao dịch lớn hơn so với kỳ vọng ban đầu, cần tăng số lượng nhân sự phù hợp…).
Trong bước công việc này bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ cần tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc đưa ra kế hoạch chung. Kiểm toán viên sẽ cần thu thập các thông tin cụ thể về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ…
Kiểm toán viên có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm toán, ví dụ, kết hợp một số thủ tục trong kế hoạch kiểm toán với công việc của đơn vị được kiểm toán.
Bên cạnh đó, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán cũng cần phải có sự chuẩn bị về phương tiện và nguồn lực nhân sự cho việc triển khai thực hiện chương trình kiểm toán đã xây dựng.
Ngoài ra kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu, từ đó thiết kế và xây dựng các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá.
Ví dụ trong quá trình tìm hiểu khách hàng, kiểm toán viên đánh giá rằng khách hàng có rủi ro có sai sót trọng yếu, cụ thể ghi nhận thừa doanh thu do bộ phận kế toán hiểu chưa đúng về thời điểm ghi nhận, kiểm toán viên cần xây dựng các biện pháp và thủ tục để xử lý đối với rủi ro này.
>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp cách thức rà soát các tài khoản trước khi lập báo cáo tài chính
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác định về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của các thông tin trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp đã thu thập được.
Kiểm toán viên sẽ thực hiện các khảo sát nếu kiểm toán viên tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá một mức độ thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức nhận định ban đầu về rủi ro kiểm soát. Kết quả của loại khảo sát này là những yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết các số dư.
Tiếp theo kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư cũng như thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung. Thủ tục phân tích có thể giúp kiểm toán viên xác định sự tồn tại của các giao dịch hay sự kiện bất thường; các số liệu, tỷ trọng và xu hướng có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán.
Kiểm tra chi tiết các số dư là các thủ tục cụ thể cần thực hiện để kiểm tra các sai sót trong các khoản mục, chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết sử dụng các thủ tục kiểm toán khác nhau.
Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường, các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như xác nhận đến bên thứ ba, phỏng vấn, kiểm kê để củng cố bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính…
Trên thực tế, các công việc cần thực hiện đối với một cuộc kiểm toán của các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ được điều chỉnh để phù hợp với quy mô, bản chất, loại hình của từng doanh nghiệp. Ví dụ về một số công việc cần thực hiện đối với một cuộc kiểm toán thông thường:
- Ghi nhận hiện trạng tình hình hoạt động doanh nghiệp.
- Đánh giá hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện thử nghiệm kiểm soát (nếu cần thiết)
- Thực hiện các nội dung cụ thể trong chương trình kiểm toán chi tiết.
- Sử dụng các kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán
- Ghi chép công việc kiểm toán viên để làm thành hồ sơ kiểm toán
- Thảo luận bàn bạc về kết quả kiểm toán và thống nhất ý kiến với các nhà quản lý
- Soạn thảo các dự thảo báo cáo kiểm toán
- …
Bước 3: Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán
Sau khi thực hiện các công việc kiểm toán được nêu trong bước 2, các kiểm toán viên sẽ thực hiện đánh giá kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện tại bước 2 để đánh giá xem dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu được, tổng thể Báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu hay không hoặc kiểm toán viên có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng tổng thể Báo cáo tài chính có còn sai sót trọng yếu hay không.
Các ý kiến này nằm trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Để đưa ra được những ý kiến chính xác, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc cụ thể như: xem xét các khoản nợ bất thường phát sinh xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, xem xét tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình của Ban giám đốc….
Tùy theo kết quả, các kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Nếu sau khi công bố Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo tài chính đó được đưa vào một tài liệu khác, kiểm toán viên có thể có thêm trách nhiệm liên quan đến việc phải xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, ví dụ, theo yêu cầu của pháp luật và các quy định liên quan đến việc chào bán chứng khoán ra công chúng tại các nước mà đơn vị đó thực hiện chào bán chứng khoán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung cho đến thời điểm đơn vị được kiểm toán công bố tài liệu chào bán chứng khoán chính thức.
Trên đây MISA AMIS tổng hợp, chia sẻ những điểm cơ bản về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính kèm theo những ví dụ minh họa thực tiễn để các bạn dễ hiểu. Để có hệ thống quản trị tài chính kế toán minh bạch và làm chuẩn chỉnh ngay từ đầu, các doanh nghiệp có thể đầu tư các phần mềm đáng tin cậy đồng thời luôn giữ nguyên tắc minh bạch trong hoạt động kế toán. Hiện nay phần mềm như phần mềm kế toán online MISA AMIS – giải pháp tài chính thông minh hỗ trợ nhiều cho kế toán doanh nghiệp nói riêng và chủ doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh hỗ trợ tự động hóa việc lập báo cáo, thì phần mềm kế toán online MISA AMIS còn nhiều tính năng, tiện ích khác như:
- Hệ sinh thái kết nối:
- Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
- Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
- Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
- Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo ….
Tham khảo ngay phần mềm kế toán online MISA AMIS để gấp đôi hiệu quả công tác kế toán-tài chính trong doanh nghiệp và đáp ứng các xu hướng làm việc mới!
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh