Hướng dẫn tính thuế khoán hộ kinh doanh theo quy định mới nhất

25/04/2022
1639

Nộp thuế theo phương pháp khoán là hình thức tính thuế phổ biến đối với các hộ kinh doanh. Vậy thuế khoán hộ kinh doanh được tính như thế nào và làm thế nào để xác định thuế khoán dựa trên doanh thu? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc đó của quý độc giả.

Nhưng trước tiên, đây là nội dung có thể bạn sẽ quan tâm:

Trả lời cho câu hỏi “Tại sao nên sử dụng phần mềm kế toán cho hộ kinh doanh cá thể?“, đồng thời gợi ý cách lựa chọn loại phần mềm phù hợp nhất. Quý vị độc giả là hộ kinh doanh cá thể nếu quan tâm có thể tìm hiểu chi tiết hơn với bài viết Phần mềm kế toán cho hộ kinh doanh cá thể đáp ứng quy định thông tư 88.

Trân trọng!

Còn bây giờ, hãy cùng MISA AMIS giải đáp các vướng mắc khi tính thuế khoán hộ kinh doanh theo quy định mới.

1. Hộ kinh doanh cá thể là gì?

Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể) là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ thuộc các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các trường hợp sau:

  • Hành nghề độc lập đối với những cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật yêu cầu có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.
  • Hoạt động đại lý bán đúng giá bao gồm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm và đại lý bán hàng đa cấp. Những cá nhân này ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, hoặc bán hàng đa cấp.
  • Hợp tác kinh doanh với tổ chức: Các cá nhân hợp tác với các tổ chức trong hoạt động kinh doanh.
  • Sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản: Áp dụng đối với các cá nhân không đủ điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
  • Hoạt động thương mại điện tử: Bao gồm cả những cá nhân có thu nhập từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

2. Thuế khoán hộ kinh doanh là gì? 

  • Khái niệm thuế khoán 

Thuế khoán là mức thuế cố định hàng tháng/hàng quý được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Do mức thuế thấp và khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ đưa ra định mức một khoản thuế dựa trên thông tin kê khai và doanh thu hoạt động thực tế của hộ kinh doanh.

  • Đối tượng áp dụng thuế khoán

Căn cứ khoản 8 điều 3 và Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế khoán áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ 02 trường hợp:

  • Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
  • Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh (cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định như kinh doanh lưu động, cá nhân là chủ thầu xây dựng)

Lưu ý: Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dưới 100 triệu đồng không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. 

>> Đọc thêm: Cập nhật thông tin về lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh

3. Nguyên tắc tính mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, các nguyên tắc tính mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

Doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai báo doanh thu một cách chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin được cung cấp.

Nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh:

Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình, thì ngưỡng doanh thu 100 triệu đồng/năm để được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN sẽ được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

4. Hướng dẫn xác định mức thuế khoán hộ kinh doanh

Căn cứ theo khoản 3, điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về cách tính mức thuế khoán phải nộp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp =  Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT 

Số thuế TNCN phải nộp =  Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn 

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + doanh thu trên hóa đơn (nếu có)

Căn cứ theo khoản 2 điều 4 thông tư 40/2021/TT-BTC quy định mức doanh thu phải nộp thuế khoán là trên 100 triệu đồng/năm dương lịch (dưới 100 triệu/năm thì không phải nộp thuế khoán)

  • Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Đơn vị Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Phân phối, cung cấp hàng hóa 1% 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% 2%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3% 1,5%
Hoạt động kinh doanh khác 2% 1%.

Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC

>>> Tải Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC TẠI ĐÂY

Nếu cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì sẽ thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp nếu không xác định được doanh thu tính thuế hoặc xác định không phù hợp thì cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ấn định doanh tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

>> Đọc thêm: Hướng dẫn tính thuế GTGT, thuế TNCN đối với hộ kinh doanh

Hiện nay, chế độ kế toán của hộ kinh doanh, các mẫu chứng từ, sổ sách cũng được quy định riêng tại thông tư 88/2021/TT-BTC. Vì vậy, yêu cầu bức thiết đó chính là cần một phần mềm kế toán dành riêng cho hộ kinh doanh đáp ứng các quy định đặc thù này, đáp ứng đầy đủ các mẫu chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định tại thông tư.

>> Xem ngay: Phần mềm kế toán cho hộ kinh doanh cá thể đáp ứng thông tư 88

phần mềm hộ kinh doanh

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán

Theo Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cụ thể như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán

Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp thuế khoán phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề năm tính thuế.

Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh

Đối với hộ kinh doanh mới ra kinh doanh, bao gồm cả hộ đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó quay trở lại hoạt động, hoặc hộ chuyển đổi từ phương pháp kê khai sang phương pháp khoán, hộ có biến động trong năm về ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh, thì thời hạn nộp tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) là chậm nhất ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.

Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn 

Trường hợp hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh doanh thu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

6. Các trường hợp được miễn, giảm thuế khoán hộ kinh doanh

Căn cứ quy định tại khoản 1 điều 1 thông tư 100/2021/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC quy định:

  • Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. 
  • Nếu hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo quy định.
  • Nếu hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”

Như vậy, đối với các trường hợp hộ kinh doanh có doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ thuộc diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Ví dụ: Ông A bắt đầu kinh doanh từ tháng 4 năm 2022 và dự kiến có doanh thu khoán của 9 tháng thực tế kinh doanh là 90 triệu đồng (trung bình 10 triệu đồng/tháng) thì doanh thu tương ứng một năm là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Do đó, ông A thuộc diện phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh từ tháng 4 năm 2022 là 90 triệu đồng.

7. Một số lưu ý khi áp dụng thuế khoán

  • Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. 

Tuy nhiên, nếu hộ cá nhân kinh doanh có sử dụng hóa đơn lẻ hoặc hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu thì phải lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

  • Căn cứ khoản 1, điều 13, thông tư 40/2021/TT-BTC, thuế khoán được xác định dựa trên những căn cứ:
  • Hồ sơ khai thuế do hộ kinh doanh tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
  • Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
  • Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã (xã, phường, thị trấn).
  • Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

>> Đọc thêm: Phần mềm kế toán cho hộ kinh doanh cá thể đáp ứng thông tư 88

Nhằm mục đích hỗ trợ tốt nhất cho hộ, cá nhân kinh doanh, MISA chính thức phát hành phần mềm kế toán dành cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng quy định về chứng từ, sổ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC, xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC và nộp thuế theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Cụ thể:

  • Phần mềm AMIS Kế toán đáp ứng đầy đủ mẫu chứng từ, sổ sách, chế độ kế toán theo quy định tại Thông tư 88/2021/TT-BTC: Với tính năng tự động hóa nhập liệu, tổng hợp sổ sách cùng giao diện đơn giản, báo cáo trực quan, phần mềm kế toán giúp người không có chuyên môn cũng dễ dàng hạch toán mà không cần phải chọn tài khoản kế toán như trước.
  • Kết nối cùng các giải pháp như hóa đơn điện tử MISA meInvoice, dịch vụ thuế điện tử mTax và dịch vụ chữ ký số MISA eSign: 
  • Kết nối giải pháp hóa đơn điện tử MISA meinvoice đáp ứng Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC giúp các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát hành hóa đơn ngay trên phần mềm kế toán, tự động truyền hóa đơn sang hệ thống của cơ quan thuế đúng theo quy định về pháp luật về thuế. 
  • Tích hợp sẵn chữ ký số từ xa MISA eSign thuận tiện ký điện tử phát hành hóa đơn mọi lúc, mọi nơi ngay cả trên điện thoại di động mà không phải mang theo USB Token.

Kính mời các hộ kinh doanh đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dành cho hộ kinh doanh:

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả