Nghiệp vụ Thuế Thuế VAT là gì? Tổng hợp đầy đủ các quy định về...

Thuế VAT là gì, các quy định của pháp luật về thuế VAT hiện nay như thế nào. Cùng MISA AMIS tìm hiểu chi tiết tại bài viết dưới đây để hiểu hơn về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế, hoàn thuế VAT và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

1. Thuế VAT là gì?

  • Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn gọi là VAT — Value-Added Tax làloại thuế phổ biến nhất, hầu hết các loại hàng hóa đều đang phải chịu loại thuế này ở mức 10% hoặc 5%.

Theo điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:

“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”

Hiểu đơn giản, thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) là loại thuế được cộng vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng sản phẩm chi trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó. 

khái niệm thuế VAT

  • Đặc điểm

Thuế VAT có những đặc điểm cơ bản như:

  • Là một loại thuế gián thu

Mặc dù người tiêu dùng là người chi trả thuế GTGT, nhưng người trực tiếp đóng thuế GTGT cho cơ quan nhà nước lại chính là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó. Khoản thuế này được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

  • Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn

Thuế GTGT được đánh thuế trên phạm vi toàn lãnh thổ. Đối với các trường hợp cần khuyến khích sử dụng thì Nhà nước sẽ không thực hiện đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp

profit margin là gì

2. Vai trò của thuế VAT

Thuế VAT là loại thuế phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong xã hội, cụ thể như:

  • Tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước

Thuế giá trị gia tăng còn đặc biệt hơn các loại thuế khác khi là một trong các sắc thuế phổ biến nhất góp phần quản lý và điều tiết xã hội, giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngân sách nhà nước mà còn phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. 

  • Thúc đẩy lưu thông hàng hóa

Luật thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Cụ thể, thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu tư xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% vì toàn bộ thuế GTGT của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình. Không phải khấu hao tài sản sau này mà được khấu trừ hoặc hoàn thuế. 

Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dụng, loại trong nước chưa sản xuất được để đầu tư TSCĐ theo dự án thì không thuộc diện chịu thuế GTGT. 

  • Khuyến khích xuất – nhập khẩu

Luật thuế GTGT đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước và cơ cấu lại nền kinh tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, hàng hoá xuất khẩu được hưởng mức thuế suất 0%, điều này giúp trợ giá cho hàng hoá xuất khẩu để có cơ hội cạnh tranh được với hàng hoá trên thị trường quốc tế.

  • Thúc đẩy chế độ hạch toán, kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng

Luật thuế GTGT góp phần tác động đến công tác quản lý của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh. Từ đó công tác hạch toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp được tăng cường hơn.

>> Xem chi tiết: Vai trò quan trọng của thuế giá trị gia tăng

3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế VAT

3.1. Đối tượng chịu thuế 

Đối tượng chịu thuế VAT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. 

Hầu hết các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, các mức thuế suất phổ biến là 10%, 5%

>> Xem chi tiết:

Trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT được liệt kê bên dưới đây và nhóm chịu thuế GTGT 0%, 5%, các hàng hóa, dịch vụ còn lại chịu mức thuế suất VAT 0%

3.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC và ) quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:

  • Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

    Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

  • Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền
  • Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
  • Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl)
  • Chuyển quyền sử dụng đất
  • Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
  • Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ…
  • Các dịch vụ tài chính, kinh doanh chứng khoán, ngân hàng (Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Cho thuê tài chính; Phát hành thẻ tín dụng)

………………………

Và một số đối tượng khác không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định theo pháp luật 

đối tượng chịu thuế VAT

>> Xem chi tiết: Các đối tượng không chịu thuế GTGT theo thông tư mới nhất

Khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ không cần kê khai nộp thuế. Thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa dịch vụ này sẽ được hạch toán trực tiếp vào chi phí hoặc nguyên giá tài sản.

Trường hợp DN sản xuất, kinh doanh đồng thời cả hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, kế toán phải theo dõi riêng thuế VAT đầu vào của 2 nhóm hàng hóa dịch vụ này. Nếu không thể tách riêng được số thuế GTGT đầu vào dùng chung, kế toán tiến hành phân bổ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ chịu thuế theo tỉ lệ giữa doanh thu hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu. Xem chi tiết hướng dẫn chi tiết cách Phân bổ thuế GTGT đầu vào tại đây

4. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Căn cứ Điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC và điều 1 thông tư 173/2016/TT-BTC) cơ sở kinh doanh để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các quy định sau:

  • Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho đối tác nước ngoài
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm mua hàng của cùng một nhà cung cấp nhiều lần trong ngày, mà tổng giá trị các lần mua lớn hơn 20 triệu đồng)

Chứng từ không dùng tiền mặt bao gồm:

  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 

Thông tư 173/2016/TT-BTC đã định nghĩa rõ ràng chứng từ thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Thẻ ngân hàng

+ Thẻ tín dụng

+ Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi

+ Ủy nhiệm thu

+ Séc

+ Ví điện tử

+ Các hình thức thanh toán khác theo quy định 

Trường hợp bên mua hoặc bên bán 

+ Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên 20 triệu (giá đã có thuế GTGT) nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên => DN căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ:

Tháng 3, 4 năm 2020 Công ty TNHH Kind có hóa đơn GTGT mua hàng hóa theo hợp đồng thanh toán trả chậm, thời hạn trả là ngày 15/09/2020. Căn cứ hóa đơn GTGT do người bán cung cấp, Công ty TNHH Kind  đã kê khai khấu trừ thuế GTGT trên Tờ khai thuế tháng 3, tháng 4 năm 2020. 

  • Nếu đến thời hạn trả (ngày 15/9/2020), Công ty TNHH Kind  không có khả năng thanh toán, tuy nhiên, Công ty đã không kê khai điều chỉnh giảm. Đến thời điểm ngày 31/12/2020, Công ty TNHH Kind  cũng không kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

=> Khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra kiểm tra thuế, công ty sẽ bị xử lý truy thu số thuế GTGT trên do không được chấp nhận khấu trừ.

  • Nếu tháng 10 năm 2020 Công ty TNHH Kind  có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối đối hợp HĐ này (thời hạn trả là trong tháng 10 năm 2020) thì Công ty TNHH Kind được khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT do thời điểm có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ khi cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế.
  • Trường hợp thanh toán theo phương pháp bù trừ công nợ thì phải có các chứng từ chứng minh theo quy định pháp luật.

>> Xem chi tiết: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào mới nhất tại đây

5. Hướng dẫn cách tính thuế GTGT phải nộp

5.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

  • Công thức tính

Theo đó công thức tính thuế GTGT theo phương pháp sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó: 

  • Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định, công cụ dụng cụ…không phân biệt đã xuất dùng hay chưa) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Nếu doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh đồng thời hàng hóa/dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào được sử dụng cho nhóm hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ thuế GTGT đầu vào

  • Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Để tính số thuế GTGT đầu vào và đầu ra, kế toán cần nắm chắc cách tính thuế GTGT với các căn cứ tính thuế gồm: giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT. Nếu sai sót 2 chỉ tiêu này sẽ dẫn đến toàn bộ sai sót quá trình kê khai và theo dõi thuế GTGT phải nộp.

5.2. Hướng dẫn tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

  • Công thức tính thuế:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó,

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

  •  Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  •  Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; 
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

– Doanh thu: trường hợp này doanh thu là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

>> Đọc chi tiết: Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo pp trực tiếp và khấu trừ

6. Hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế VAT là một khoản thuế được cơ quan Nhà nước trả lại cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đây là khoản tiền đã thuộc Ngân sách nhà nước nhưng trả lại cho người nộp thuế số tiền thuế GTGT đầu vào đã nộp khi mua hàng hóa – dịch vụ. 

6.1. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT

Theo khoản 1 điều 18 thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định gồm:

  • Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư chưa đi vào hoạt động (trừ một số điều kiện dự án không được hoàn thuế theo quy định của pháp luật)
  • Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý.

Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan thì không được hoàn thuế. 

  • Trường hợp 3: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Trường hợp 4: Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
  • Trường hợp 5: Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
  • Trường hợp 6: Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
  • Trường hợp 7: Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6.2. Điều kiện để được hoàn thuế GTGT

Căn cứ Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (trường hợp 1, 2, 3, 4 và 5 ở mục trên nếu có đủ điều kiện sau:

  • Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
  • Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật
  • Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
  • Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.

Lưu ý: Nếu cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp theo.

>> Đọc thêm: Điều kiện hoàn thuế Giá trị gia tăng, 5 quy định hoàn thuế GTGT kế toán cần biết

7. Mức xử phạt khi nộp chậm, không nộp thuế VAT

Ngoài việc có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN thì cá nhân và tổ chức còn phải đảm bảo nộp đúng hạn và đúng số lượng. Nếu không hoàn thiện nộp thuế cho NSNN đúng hạn, cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Nhà nước. Theo đó:

  • Mức tiền chậm nộp = 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp NSNN
  • Thời gian tính chậm nộp: tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh chậm nộp đến ngày liền kề phía trước ngày hoàn thiện nộp thuế cho NSNN
  • Số thuế chậm nộp: Người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định và hoàn thiện nộp thuế cho NSNN sớm nhất. Nếu người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp, thực hiện theo quy định của Khoản 1 – Điều 60 Luật số: 38/2019/QH14.
  • Trường hợp đặc biệt: Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa hoàn thiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp thông báo cho người nộp thuế số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Doanh nghiệp cần nắm rõ các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp và trường hợp không tính tiền chậm nộp để có được cái nhìn tổng thể chung nhất về cách thức xử lý doanh nghiệp chậm nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.

Các công cụ quản lý tự động như phần mềm kế toán online MISA AMIS giúp kế toán hạn chế tối đa các sai sót trong công tác kê khai thuế nói chung và thuế VAT nói riêng, đồng thời việc sử dụng phần mềm cũng giúp kế toán doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức một cách hiệu quả so với việc thực hiện các thao tác thủ công như trước đây.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ về thuế GTGT như:

  • Tự động tổng hợp hóa đơn để tính số thuế GTGT phải nộp, tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính chính xác
  • Tự động hóa việc chuyển số liệu thuế GTGT, thuế TTĐB vào các chứng từ: mua vào – bán ra ở các phân hệ có liên quan.
  • Tự động cập nhật thông tư, các quy định về thuế GTGT và các loại thuế khác
  • Đáp ứng mọi phương pháp kê khai thuế, kế toán chỉ cần tích chọn phương pháp kê khai
  • Tự động thống kê, xây dựng báo cáo thuế đầy đủ, nhanh chóng
  • Tích hợp thêm dịch vụ kê khai thuế MTAX.VN cho phép kế toán viên nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm, doanh nghiệp có thể xuất tờ khai ra định dạng xml để nộp qua cổng nhận tờ khai của cơ quan thuế.

Mời anh/chị đăng ký đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất!

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]