Với sự phát triển của công nghệ, việc ký kết hợp đồng điện tử ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về hiệu lực của loại hợp đồng này. Hiểu được điều đó, MISA AMIS sẽ giúp bạn nắm rõ hợp đồng điện tử có hiệu lực khi nào dựa theo quy định của pháp luật.
I. Hợp đồng điện tử có hiệu lực khi nào?
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được giao kết dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ và trao đổi bằng phương tiện điện tử. Hợp đồng điện tử có hiệu lực như các hợp đồng thông thường, được pháp luật bảo vệ và có giá trị thi hành.
Theo khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Từ điều luật trên có thể thấy hợp đồng điện tử có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ khi các bên có những thỏa thuận khác. Có ba thời điểm xác định hợp đồng điện tử có hiệu lực:
- Thời điểm giao kết hợp đồng
- Thời điểm do các bên tự thỏa thuận
- Thời điểm pháp luật quy định.
1. Thời điểm giao kết hợp đồng
Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm mà các bên trong hợp đồng đã đạt được sự thống nhất về tất cả các nội dung cơ bản của hợp đồng. Đây là thời điểm mà hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp lý, các bên có quyền và nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác về thời điểm giao kết hợp đồng thì thời điểm đó được xác định theo thỏa thuận hoặc quy định đó.
Theo quy định này, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm mà bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết của bên kia. Bên đề nghị giao kết là bên đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, còn bên chấp nhận giao kết là bên đồng ý với lời đề nghị giao kết của bên kia.
Ví dụ: Công ty A và Công ty B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa qua mạng. Hợp đồng được lập thành văn bản điện tử và được ký bằng chữ ký điện tử của hai bên. Hợp đồng được giao kết hợp pháp và có hiệu lực từ thời điểm hai bên xác lập được ý chí chung về nội dung của hợp đồng, cụ thể là thời điểm Công ty A chấp nhận đề nghị mua hàng của Công ty B.
Xem thêm: Quy trình giao kết hợp đồng điện tử với 3 bước CHUẨN pháp luật
2. Thời điểm do các bên tự thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận về thời điểm hợp đồng điện tử có hiệu lực trong hợp đồng điện tử. Thời điểm này có thể là trước, sau hoặc trùng với thời điểm giao kết hợp đồng.
Ví dụ: A và B thỏa thuận hợp đồng mua bán hàng hóa qua mạng có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2023. Lúc này, hợp đồng mua bán hàng hóa giữa A và B sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2023, bất kể thời điểm giao kết hợp đồng là trước hay sau ngày 01/09/2023.
HOẶC: Trong một hợp đồng cho thuê nhà, các bên có thể thỏa thuận rằng hợp đồng sẽ có hiệu lực từ ngày người thuê nhà chuyển vào ở.
3. Thời điểm pháp luật quy định
Trong một số trường hợp, pháp luật quy định cụ thể thời điểm hợp đồng điện tử có hiệu lực.
Ví dụ: Tại Điều 20 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử có quy định: đối với hợp đồng thương mại điện tử, nếu các bên không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì thời điểm giao kết là trong vòng 12 giờ kể từ khi gửi đề nghị.
II. Điều kiện hợp đồng điện tử có hiệu lực
Hợp đồng điện tử có hiệu lực pháp luật như hợp đồng truyền thống, nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
1. Nội dung được công nhận giá trị và không vi phạm pháp luật
Theo quy định tại Điều 34, Luật giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng truyền thống và được công nhận bởi pháp luật. Điều này có nghĩa là nội dung của hợp đồng điện tử phải được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh và không vi phạm pháp luật.
Để đảm bảo nội dung của hợp đồng điện tử được công nhận giá trị và không vi phạm pháp luật, các bên tham gia giao kết hợp đồng điện tử cần lưu ý các yêu cầu sau:
- Nội dung của hợp đồng phải rõ ràng, cụ thể, không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, đạo đức xã hội, và các quy định cấm của pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng phải phù hợp với mục đích và ý chí của các bên tham gia hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Theo Điều 11, Luật Giao dịch điện tử 2005; Điều 401, 419 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung của hợp đồng phải được công nhận giá trị và không vi phạm pháp luật. Nội dung hợp đồng phải thể hiện được ý chí, nguyện vọng của các bên tham gia giao kết, phù hợp với quy định của pháp luật.
Ví dụ, một hợp đồng mua bán hàng hóa điện tử không được có các điều khoản vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, như điều khoản hạn chế trách nhiệm của bên bán, điều khoản miễn trừ trách nhiệm của bên bán đối với các thiệt hại mà người tiêu dùng phải chịu.
Xem thêm: 6 điều kiện đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng điện tử
2. Chủ thể tham gia hợp đồng đảm bảo hợp pháp và có năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, chủ thể tham gia hợp đồng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng bao gồm cá nhân và pháp nhân.
2.1. Về tính hợp pháp
Hợp đồng được coi là hợp pháp khi không trái với quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Đối với cá nhân:
- Có năng lực pháp luật dân sự theo Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc hạn chế theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Đáp ứng các điều kiện khác đối với từng loại hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Đối với pháp nhân:
Một tổ chức được coi là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015. Khi tổ chức tham gia giao kết hợp đồng phải thông qua người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
2.2. Về năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo độ tuổi.
- Từ đủ 18 tuổi trở lên, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Từ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, cá nhân có năng lực hành vi dân sự hạn chế theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Dưới 6 tuổi, cá nhân không có năng lực hành vi dân sự theo Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, theo Điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015. Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân được xác định thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
3. Người tham gia giao kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, người tham gia giao kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng. Các bên tham gia hợp đồng phải tự do lựa chọn và quyết định về việc ký kết hợp đồng, không bị ép buộc, cưỡng bức, đe dọa hoặc lừa dối.
4. Đối tượng thực hiện hợp đồng không bị pháp luật cấm
Để hợp đồng điện tử có hiệu lực, đối tượng thực hiện hợp đồng phải không bị pháp luật cấm. Quy định này được nhắc đến tại Điều 123 Bộ luật dân sự 2015, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức tham gia giao kết hợp đồng điện tử.
Các trường hợp bị pháp luật cấm bao gồm:
- Các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội,…
Ví dụ:
- Mua bán vũ khí, ma túy, mại dâm,…
- Tội phạm chiến tranh, tội phạm khủng bố,…
- Các hành vi vi phạm đạo đức xã hội, như mua bán người, bắt cóc,…
- Các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Ví dụ:
- Trộm cắp tài sản, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,…
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác,…
- Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ,…
- Các hành vi trái với các quy định của pháp luật.
Ví dụ:
- Giao dịch trái với các quy định của pháp luật về kinh tế, thương mại,…
- Giao dịch trái với các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự,…
5. Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật
Hình thức của hợp đồng điện tử là tự do, các bên có thể lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình. Tuy nhiên, hình thức của hợp đồng điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải được thể hiện bằng thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bằng phương tiện điện tử.
- Phải được xác lập giữa các bên tham gia giao dịch.
- Phải có giá trị pháp lý.
III. Một số câu hỏi về hiệu lực hợp đồng điện tử
1. Khi nào hợp đồng điện tử vô hiệu?
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng điện tử vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nội dung hợp đồng vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
- Hợp đồng được giao kết bởi người không có năng lực hành vi dân sự.
- Hợp đồng được giao kết dưới sự ép buộc, cưỡng bức, đe dọa hoặc lừa dối.
- Hợp đồng được giao kết nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.
- Hợp đồng được giao kết bằng văn bản nhưng không được công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định phải công chứng, chứng thực.
- Hợp đồng được giao kết bằng hình thức khác nhưng không được xác lập bằng văn bản hoặc bằng chứng điện tử có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hợp đồng điện tử cũng có thể bị vô hiệu do vi phạm các quy định pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử, chẳng hạn như:
- Hợp đồng không được giao kết bằng thông điệp dữ liệu.
- Thông điệp dữ liệu không được xác định là giao dịch điện tử.
- Thông điệp dữ liệu không thể truy cập, lưu trữ và tái tạo được.
2. Có được sửa đổi, bổ sung khi hợp đồng điện tử đã có hiệu lực không?
Có, các bên có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng điện tử khi đã có hiệu lực. Tuy nhiên, mọi sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy trình và hình thức quy định tại pháp luật và phải được ghi nhận bằng văn bản.
Ngoài ra, nếu việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng điện tử làm thay đổi nội dung cơ bản của hợp đồng thì hợp đồng được sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực từ thời điểm các bên thỏa thuận sửa đổi, bổ sung.
3. Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có hiệu lực không?
Trong trường hợp hợp đồng chính bị vô hiệu, các hợp đồng phụ liên quan cũng sẽ bị ảnh hưởng. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các hợp đồng phụ có thể tiếp tục có hiệu lực hoặc bị vô hiệu hoàn toàn.
Điều này được quy định cụ thể tại Điều 407 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, hợp đồng điện tử chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có hiệu lực hay không phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch. Nếu các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế cho hợp đồng chính thì hợp đồng phụ có hiệu lực. Ngược lại, nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng phụ vô hiệu theo hợp đồng chính.
Như vậy, việc hiểu rõ về các thời điểm liên quan đến hiệu lực của hợp đồng điện tử là rất quan trọng để đảm bảo rằng hợp đồng của bạn được ký kết và thực hiện một cách hợp pháp. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có thêm kiến thức để áp dụng vào thực tế.
Hợp đồng điện tử MISA AMIS WeSign – Nền tảng ký tài liệu số tiên phong và uy tín nhất Việt NamMISA là đơn vị cung cấp dịch vụ hợp đồng điện tử tốt nhất với phần mềm MISA AMIS WeSign đã tích hợp thành công với trục hợp đồng điện tử của Bộ Công Thương để chứng thực các hợp đồng kinh tế, giúp đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật và tin cậy cho hợp đồng. Tính năng trên MISA AMIS WeSign
Quy trình ký kết hợp đồng bằng MISA AMIS Wesign gồm có các bước:
Lợi ích khi sử dụng MISA AMIS WESIGN
MISA tự hào là đơn vị cung cấp nền tảng hợp đồng điện tử tiên phong và uy tín nhất, hỗ trợ đắc lực cho các tổ chức, doanh nghiệp. Để nhận ưu đãi dùng thử miễn phí doanh nghiệp hãy click ngay vào nút dưới đây.
Xem thêm: Báo giá phần mềm hợp đồng điện tử MISA AMIS WeSign mới nhất |