Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, nếu một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không phải có sự đồng ý của bên còn lại. Vậy thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Hãy tìm hiểu cùng MISA AMIS.
I. Hỏi về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng
Năm 2003 tôi được nhận vào làm kế toán tại trường học cấp II cấp tỉnh và đã được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo yêu cầu của nhà trường, mới đây tôi mới dự thi tuyển công chức, tuy nhiên kết quả không đậu. Do đó mà nhà trường muốn cắt hợp đồng lao động với tôi. Vậy tôi muốn hỏi nhà trường làm như vậy có đúng luật không?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Hợp đồng lao động mà bạn ký với nhà trường là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, do đó nếu nhà trường muốn chấm dứt hợp đồng với bạn thì phải căn cứ vào nội dung hợp đồng mà bạn đã ký với nhà trường theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động.
Việc nhà trường lấy lý do “không đậu kỳ thi tuyển công chức” để chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là không đúng luật. Việc bổ nhiệm và không nhận những người không đậu trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức sẽ tuân thủ theo một trình tự khác và Pháp lệnh Cán bộ công chức.
Mặt khác, nhà trường chỉ được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với chị trong các trường hợp được quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị liên tục 12 tháng; Khi sức khỏe của người lao động bình hồi phục thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, dịch bệnh hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm việc làm;
đ) Do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
Trước khi người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c nêu trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp hai bên không nhất trí thì phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý về lao động tại địa phương biết, người sử dụng lao động mới được quyền quyết định chấm dứt hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không đồng ý với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự của pháp luật.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn (trừ trường hợp người lao động bị sa thải), người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Ngược lại, người lao động khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải báo trước cho người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định.
II. Hỏi về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động trong thời gian nghỉ phép
Trong khoảng thời gian đang nghỉ phép thì có đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty được không? Mong luật sư dành ít thời gian giải đáp giúp tôi.
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Căn cứ theo Điều 35 của Bộ luật Lao động số 10/2019/QH13, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty nếu đáp ứng được điều kiện sau đây:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Ngược lại, nếu bạn không đáp ứng được các điều kiện trên thì trường hợp của bạn sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi đó bạn phải thực hiện các nghĩa vụ sau theo quy định tại Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
III. Hỏi về trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động với nhiều người
Tôi làm công nhân cho một công ty và đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong khi tôi đang làm việc thì nhân sự gọi lên đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động không có lý do gì hết và hứa bồi thường 3 tháng lương cho tôi và những công nhân khác.
Hỏi thì công ty trả lời là do chính sách cắt giảm công việc. Nhưng trong thời gian này công ty luôn dán thông báo tuyển dụng công nhân thời vụ. Mong luật sư giải đáp việc công ty cắt giảm như vậy cho đúng không và tôi cùng mọi người nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Chào bạn, căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động trong các trường hợp như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.
Như vậy, nếu như công ty chấm dứt hợp đồng với lý do cắt giảm lao động – tổ chức lại nhân sự thì công ty có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Lao động 2019; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Nếu không sắp xếp được công việc mới thì mới được cho người lao động nghỉ việc.
Hơn nữa, nếu người sử dụng lao động cho nhiều người lao động thôi việc cùng một lúc thì chỉ được thực hiện sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện của tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động thuộc cấp tỉnh. Do đó có thể thấy, công ty của bạn đã làm sai quy trình và thủ tục này.
Hơn nữa, công ty có các dấu hiệu về vi phạm quy định pháp luật như sau:
– Sai về thời hạn báo trước chấm dứt hợp đồng: quy định là phải ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Vi phạm về trợ cấp cho người lao động thôi việc: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
– Cho người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn thôi việc với lý do cắt giảm nhân sự để tuyển thêm người lao động làm việc theo thời vụ.
Như vậy, công ty của bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động 2019
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Có thể thấy, bạn và các lao động khác vẫn muốn tiếp tục làm việc tại công ty, cho nên công ty phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với tối thiểu 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Trường hợp công ty không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên phải thương lượng để sửa đổi, bổ sung vào hợp đồng lao động.
Ngoài ra, bạn có thể làm đơn yêu cầu Hòa giải viên hoặc Tòa án giải quyết khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của các bạn.
IV. Hỏi về chế độ khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trường hợp của tôi là tôi đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm bắt buộc đã được 18 năm, nay công ty giải thể thì tôi được hưởng như thế nào thưa luật sư?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Căn cứ khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2019:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Như vậy trường hợp này bạn được hưởng quyền lợi bao gồm:
1. Do người sử dụng lao động chi trả: tiền lương, tiền trợ cấp nghỉ việc.
2. Do cơ quan bảo hiểm chi trả:
– Về chế độ bảo hiểm xã hội: Do bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm nên:
Trường hợp 1: Bạn đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1, 2, 4 của Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội thì:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Như vậy, bạn sẽ được lãnh bảo bảo hiểm xã hội một lần nếu bạn không có nhu cầu đóng tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trường hợp 2: Nếu bạn chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 93/2015/QH13:
1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Như vậy sau một năm bạn không đóng bảo hiểm thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm xã hôi một lần.
– Về chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2014:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
– Về chế độ bảo hiểm y tế:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014):
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là các thông tin về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà các doanh nghiệp và người lao động cần nắm bắt. Nếu một trong hai bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hãy lưu ý đảm bảo những điều kiện trên.
Xem thêm các bài viết trước đó
|
Xem thêm các bài viết tiếp theo
|
Xem thêm các bài viết khác
|
Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định.