Lương hưu được hiểu là khoản tiền trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu khi đã tham gia đóng BHXH trước đó. Tuy nhiên về cách tính lương hưu thì không phải ai cũng biết, MISA AMIS HRM sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.
1. Lương hưu là gì?
Lương hưu là khoản tiền được chi trả hàng tháng cho người lao động khi họ nghỉ hưu, đã hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Đây là một chế độ an sinh xã hội nhằm đảm bảo đời sống khi người lao động không còn khả năng lao động hoặc đến tuổi nghỉ hưu.
Một số đặc điểm của lương hưu:
- Được chi trả hàng tháng từ quỹ hưu trí của BHXH.
- Mức lương hưu phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH, mức tiền lương đóng và giới tính của người lao động.
- Người hưởng lương hưu vẫn có thể tham gia bảo hiểm y tế và được hưởng nhiều quyền lợi khác sau khi nghỉ hưu.

2. Các căn cứ pháp lý về tính lương hưu
Các căn cứ pháp lý quan trọng liên quan đến việc tính lương hưu cho người lao động tại Việt Nam, cập nhật mới nhất đến năm 2025:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện hành)
Là văn bản pháp lý chính quy định cụ thể về:
- Điều kiện hưởng lương hưu
- Thời gian đóng BHXH
- Mức hưởng lương hưu
Quy định về lương hưu hàng tháng và một số quyền lợi khác
🔹 Điều 54, 55: Quy định độ tuổi nghỉ hưu
🔹 Điều 56: Quy định về mức hưởng lương hưu
🔹 Điều 58 – 63: Hướng dẫn thủ tục, phương thức chi trả lương hưu
Nghị định 115/2015/NĐ-CP
- Quy định chi tiết về việc bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt là:
- Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu
- Cách xác định mức bình quân tiền lương làm căn cứ
- Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Quy định về tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng dần từ năm 2021
→ Áp dụng với cả nam và nữ trong khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước
Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật BHXH về chế độ hưu trí và tử tuất
→ Cụ thể hóa phương pháp tính lương hưu, điều kiện nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu đúng tuổi,…
>> Xem Thêm: Lương truy lĩnh là gì? Cách tính truy lĩnh lương trên phần mềm
3. Điều kiện người lao động hưởng lương hưu
Hiện nay trong xã hội đang tồn tại 2 hình thức tham gia đóng bảo hiểm xã hội chính. Đó là hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc. Để có đủ điều kiện tham gia một trong 2 chế độ hưởng lương hưu ở trên mọi người nên tham khảo chi tiết dưới đây.

3.1 Đối với người lao động đăng ký BHXH bắt buộc
Theo luật Bảo hiểm xã hội được ban hành năm 2014 một số đối tượng lao động là công dân Việt Nam. Sẽ tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện là:
(1) Đối với người lao động không thời hạn công việc không xác định kéo dài ít nhất từ 3 đến 12 tháng.
(2) Người lao động thời vụ có thời hạn từ một đến 3 tháng.
(3) Đối với cán bộ, viên chức, công chức làm việc cho nhà nước.
(4) Nhóm đối tượng là công an giao thông, quốc phòng đang công tác tại các đơn vị phục vụ nước nhà.
(5) Bộ đội, sĩ quan, quân nhân công tác tại quân đội nhân dân Việt Nam.
(6) Các chiến sĩ quân đội, sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân tham gia phục vụ đất nước hay học viên quân đội, công an đang theo học và trợ cấp từ nhà nước.
(7) Người lao động ở nước ngoài nhưng hợp đồng công việc tuân theo luật lao Việt Nam.
(8) Hợp tác xã, ủy viên làm việc cho địa phương, chủ doanh nghiệp có có hưởng lương.
Điều kiện hưởng lương đối với nhóm đối tượng (1), (2), ( 3), ( 4 ), (7), ( 8).
- Trước khi nghỉ việc người lao động phải có đủ 20 năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Đối với nam giới khi nghỉ hưu người lao động phải có đủ 60 tuổi tháng. Còn ở phụ nữ thì tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 56 tuổi. Tuy nhiên khi sức khỏe vẫn còn người lao động vẫn có thể tiếp tục công việc bản thân.
- Với một sống người lao động không thời hạn làm việc trong môi trường công nghiệp động hại, nguy hiểm, nặng nhọc chỉ cần đủ 15 năm làm nghề và bóng bảo hiểm xã hội.
- Một số người lao động bị mắc bệnh hiểm nghèo trong quá trình thực hiện công việc thì sẽ được bên bảo hiểm hỗ trợ.
3.2 Đối với người lao động đăng ký BHXH tự nguyện
Theo quy định của bộ luật bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động Việt Nam được hưởng lương hưu dựa theo một số điều kiện được nêu dưới đây.
- Với người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nhận lương hưu hoặc nhận tiền trợ cấp xã hội theo nhu cầu.
- Với nam giới người lao động nhận trợ cấp khi đủ 60 tuổi, ở nữ giới phải đủ 56 tuổi.

4. Hướng dẫn cách tính lương hưu mới nhất

4.1 Đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lương hưu được tính theo công thức:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính chia theo độ tuổi lao động như sau:
Đối với lao động nam:
- Sẽ được hưởng 45% nếu đóng đủ 20 năm BHXH
- Những năm sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%
- Mức % tối đa được hưởng là 75%
Đối với lao động nữ
- Sẽ được hưởng 45% nếu đóng đủ 15 năm BHXH
- Những năm sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%
- Mức % tối đa được hưởng là 75%
Nếu do suy giảm lao động mà người lao động phải nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng (có thời gian lẻ dưới 06 tháng thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu không bị giảm, mức giảm sẽ là 1% đối với người lao động có thời gian lẻ từ 06 tháng trở lên).
4.2 Đối với người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Những người đủ 15 tuổi trở lên, là Công dân Việt Nam và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì sẽ được tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ về hưu trí và tử tuất.
Theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lương hưu cho đối tượng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo công thức:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó tỷ lệ được hưởng lương hưu hàng tháng sẽ được tính như sau:
Đối với lao động nam:
- Sẽ được hưởng 45% nếu đóng đủ 20 năm BHXH
- Những năm tiếp theo mỗi năm được tính thêm 2%
- Được hưởng tối đa 75%
Đối với lao động nữ
- Sẽ được hưởng 45% nếu đóng đủ 15 năm BHXH
- Những năm tiếp theo mỗi năm được tính thêm 2%
- Được hưởng tối đa 75%
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính trung bình các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
5. Tính trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu
Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì lương hưu sẽ được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian có tháng lẻ từ 1 đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 đến 11 tháng được tính là một năm.
>> Xem Thêm: Lương thử việc bằng bao nhiêu % lương chính thức? Quy định về thử việc HR cần biết
6. Nên nhận trợ cấp BHXH hay hưởng lương hưu?

Những trường hợp người lao động được hưởng BHXH 1 lần:
- Đến tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ thời gian đóng BHXH (ít hơn 20 năm).
- Sau 1 năm nghỉ việc mà số năm đóng bảo hiểm chưa đủ 20 năm và không tiếp tục đóng bảo hiểm.
- Người đang mắc những bệnh có ảnh hưởng đến tính mạng như HIV/AIDS, bại liệt, xơ gan cổ chướng, ung thư, lao và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động định cư ở nước ngoài.
Khi hưởng trợ cấp BHXH 1 lần thì người lao động sẽ nhận ngay một số tiền lớn. Tuy nhiên nếu so với lương hưu thì nhận BHXH 1 lần người lao động sẽ bị thiệt thòi, cụ thể:
- Số tiền BHXH 1 lần sẽ không cao bằng so với mức lương hưu hàng tháng mà người lao động nhận được.
- Hưởng BHXH 1 lần đồng nghĩa với việc người lao động tự tước đi quyền an sinh cơ bản của chính mình cụ thể như việc được cấp thẻ BHYT miễn phí, hỗ trợ chế độ tử tuất, trợ cấp mai táng,…
Nếu bạn không lựa chọn BHXH một lần thì thời gian đóng BHXH của bạn vẫn sẽ được bảo lưu. Đến khi bạn muốn có thể tiếp tục tham gia cho đủ số năm còn thiếu để đạt điều kiện hưởng lương hưu.
7. Lương hưu có tăng khi tăng lương tối thiểu vùng không?
Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã chốt mức tăng lương tối thiểu vùng là 6% từ ngày 01/7/2024. Mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh lại như sau:
| Vùng | Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
| Vùng I | 4.960.000 (tăng 280.000) | 23.800 (tăng 1300) |
| Vùng II | 4.410.000 (tăng 250.000) | 21.200 (tăng 1200) |
| Vùng III | 3.860.000 (tăng 220.000) | 18.600 (tăng 1100) |
| Vùng IV | 3.550.000 (tăng 200.000) | 16.600 (tăng 1000) |
Vậy lương hưu được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Do đó lương của người lao động cũng có thể tăng nếu tăng mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng sẽ tăng. Từ đó lương hưu hàng tháng cũng sẽ được tăng.
Vậy từ ngày 01/7/2024, người tham gia BHXH sẽ được tăng lương hưu nếu nghỉ hưu sau thời điểm tăng lương tối thiểu vùng.

8. Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định:
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy tính đến năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được tính như sau:
– Lao động nam: 61 tuổi.
– Lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.
9. Kết luận
Trong bài viết này MISA AMIS HRM đã cập nhật tới bạn đọc những thông tin mới nhất về cách tính lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Với những thông tin trên hy vọng rằng người lao động trong độ tuổi nghỉ hưu có thể hiểu rõ hơn về mức tính lương hưu hàng tháng và nhận đúng quyền lợi của mình.













0904 885 833
https://amis.misa.vn/
