Kế toán cho người mới bắt đầu Nhập môn kế toán Hình thức kế toán là gì? Các hình thức ghi sổ kế...

Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động căn cứ theo quy định tại thông tư 200 và thông tư 133 để lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán. Theo thông tư 200 có 5 hình thức còn theo thông tư 133 có 4 hình thức ghi sổ kế toán. Hãy cùng điểm qua các hình thức ghi sổ kế toán theo TT 200 và 133 trong bài viết sau đây.

1. Hình thức kế toán là gì?

Kế toán là bộ phận đảm nhiệm trọng trách ghi chép, phân loại và lưu giữ các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động của bộ phận kế toán, doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thu nhập, chi phí hoặc lãi, lỗ, tài sản, nợ phải trả,… của doanh nghiệp.

Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp bao gồm số lượng, kết cấu các loại số, mối quan hệ, trình tự và phương pháp ghi chép, tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán theo đúng phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng trên cơ sở hợp lệ, hợp pháp.

>>> Tìm hiểu ngay: 4 phương pháp kế toán phổ biến nhất hiện nay

2. Các hình thức ghi sổ kế toán theo thông tư 200 và TT 133

2.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung

  • Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào các sổ nhật ký (trọng tâm là sổ Nhật ký chung) theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó, kế toán doanh nghiệp sẽ lấy số liệu tại các sổ nhật ký để ghi sổ cái.

Các loại sổ mà doanh nghiệp cần có khi áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung:

    • Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
    • Sổ Cái;
    • Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

hình thức kế toán

  • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung :
Trình tự ghi sổ kế toán Nội dung
Hàng ngày
  • Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ.
  • Sau đó kế toán ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung.

Nếu doanh nghiệp có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan các nghiệp vụ phát sinh.

Nếu đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm
  • Kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. 
  • Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, kế toán sử dụng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)  để lập các Báo cáo tài chính. Đặc biệt, kế toán cần lưu ý theo nguyên tắc thì:
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh = Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

>>> Đọc thêm: Hình thức kế toán nhật ký chung và những điều cần biết 

2.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

  • Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:

Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Kế toán doanh nghiệp căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái. 

Các loại sổ mà doanh nghiệp cần có khi áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái  gồm:

  • Nhật ký – Sổ Cái;
  • Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
  • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 
Trình tự ghi sổ kế toán Nội dung
Hàng ngày
  • Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ để xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. 

Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. 

Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán được cho những chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. 

  • Kế toán sẽ sử dụng chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng
  • Kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 
  • Kế toán tính toán số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này và tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng.
  • Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột phát sinh ở phần Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các TK = Tổng số phát sinh có của tất cả các TK
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
  • Kế toán cần lưu ý khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. 

Sau đó, căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. 

Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái. 

Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

>>> Tìm hiểu thêm: Tải ngay mẫu sổ cái tài khoản 111 theo thông tư 200 – hình thức nhật ký chung

2.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

  • Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ trực tiếp vào “Chứng từ ghi sổ” để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

  • Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
  • Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Kế toán lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Ngoài ra, kế toán cần lưu ý đánh số hiệu liên tục cho chứng từ ghi sổ trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. 

Các loại sổ mà doanh nghiệp cần có khi áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm: 

    • Chứng từ ghi sổ;
    • Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
    • Sổ Cái;
    • Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
  • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 
Trình tự ghi sổ kế toán Nội dung
Hàng ngày
  • Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ để lập Chứng từ ghi sổ. 
  • Sau đó, kế toán ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, cũng như Sổ Cái căn cứ vào Chứng từ ghi sổ. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng

  • Kế toán phải khoá sổ, tính toán 
    • Tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, 
    • Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. 

Kế toán căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

  • Sau khi đối chiếu khớp đúng, kế toán lập Báo cáo tài chính căn cứ vào số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Quá trình lập Báo cáo tài chính cần đảm bảo:

Tổng số phát sinh Nợ của của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

=

Tổng số phát sinh Có của của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

=

Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

Tổng số dư Nợ của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

=

Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh

=

số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết

>>> Đọc thêm về chứng từ kế toán tại bài viết: Chứng từ kế toán là gì, cách lập và lưu trữ chứng từ kế toán

2.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

  • Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ, kế toán cần lưu ý các điểm như sau: 

  • Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
  • Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
  • Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. 
  • Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

hình thức kế toán

Các loại sổ mà doanh nghiệp cần có khi áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ bao gồm:

    • Nhật ký chứng từ;
    • Bảng kê;
    • Sổ Cái;
    • Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 
  • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán Nội dung
Hàng ngày
  • Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. 
  • Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, đầu tiên, kế toán tập hợp và phân loại các chứng từ gốc trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan. 
  • Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì kế toán cần căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ. 
Cuối tháng
  • Kế toán khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. 
  • Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.

2.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính

  • Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Kế toán sẽ thực hiện công việc của mình theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán sẽ có những đặc điểm như sau:

    • Được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đã nhắc để ở trên. 
    • Không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. 
    • Được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
  •  Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

Trình tự ghi sổ kế toán

Nội dung

Hàng ngày

  • Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. 
  • Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. 

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào)

  • Kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Thông thường các phần mềm tiên tiến thông minh thế hệ mới như phần mềm kế toán online MISA AMIS sẽ tự động đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết nên luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. 
  • Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.  

Lựa chọn hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng đối với những doanh nghiệp mới thành lập và hình thành bộ phận kế toán. Bên cạnh việc lựa chọn hình thức kế toán để áp dụng, các doanh nghiệp cũng cần cân nhắc lựa chọn phần mềm kế toán để hỗ trợ cho quá trình triển khai công tác tài chính – kế toán tại doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều phần mềm trên thị trường, trong đó có phần mềm online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:

  • Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
  • ….

Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm 15 ngày miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS:

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]