Trong lĩnh vực tài chính, chắc hẳn bạn đọc đều đã từng được nghe đến thuật ngữ “Equity” hay “Vốn chủ sở hữu” và thường thắc mắc equity là gì, vốn chủ sở hữu là gì. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá giá trị doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư hay hợp tác kinh doanh. Mời các bạn tìm hiểu bản chất, các thành tố cấu thành, vai trò và một số lưu ý về Vốn chủ sở hữu qua bài viết này.
1. Equity là gì?
Equity (vốn chủ sở hữu) là phần tài sản ròng của một doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả. Đây là phần giá trị mà các cổ đông hoặc chủ sở hữu thực sự sở hữu trong doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực kế toán, Equity được biểu thị trên báo cáo tài chính như một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, Equity phản ánh khả năng tạo giá trị dài hạn của doanh nghiệp.
>> Đọc thêm: Vốn chủ sở hữu là gì, phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ
2. Công thức tính Equity
Công thức cơ bản để tính Equity như sau:
Equity = Tài sản (Assets) – Nợ phải trả (Liabilities)
Trong đó:
- Tài sản (Assets): Bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp như tiền mặt, hàng tồn kho, bất động sản, máy móc, v.v.
- Nợ phải trả (Liabilities): Là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán, như vay ngân hàng, nợ ngắn hạn, dài hạn, v.v.
Ví dụ minh họa:
- Nếu một doanh nghiệp có tổng tài sản trị giá 5 tỷ đồng và tổng nợ phải trả là 2 tỷ đồng, thì Equity của doanh nghiệp là:
Equity = 5 tỷ – 2 tỷ = 3 tỷ đồng
3. Các hình thức equity trong kinh doanh
Dựa theo nguồn gốc hình thành, Equity để được phân loại thành các nhóm:
Cụ thể:
3.1 Vốn góp của chủ sở hữu
Vốn góp của chủ sở hữu là giá trị phần vốn góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp. Chủ sở hữu có thể là cá nhân (có thể gồm cả người lao động trong doanh nghiệp), tổ chức hoặc Nhà nước, các đối tác của công ty (như các bên liên doanh liên kết, các thành viên hợp danh trong công ty Hợp danh, các nhà phân phối, nhà cung cấp…).
Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban của chủ sở hữu – các cổ đông – sẽ được tính theo mệnh giá của cổ phần phát hành ra công chúng là 10.000đ/Cổ phiếu, phần tiền mua cổ phiếu cao hơn mệnh giá khi cổ phiếu phát hành sẽ được theo dõi và báo cáo ở mục “thặng dư vốn cổ phần” trong bảng Cân đối kế toán.
Trên báo cáo tài chính, số liệu để ghi vào chỉ tiêu Vốn góp của chủ sở hữu là số dư bên Có của tài khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
>>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 200
Đối với công ty cổ phần, Vốn góp của chủ sở hữu là Mã số [411] được cấu thành từ chỉ tiêu Cổ phiếu có quyền biểu quyết (Mã số [411a]) và chỉ tiêu Cổ phiếu đặc biệt (Mã số [411b]).
Trong đó:
+ Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (Mã số [411a]): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số [411b]): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu )
Trường hợp giá phát hành cao hơn mệnh giá, Equity bao gồm cả thặng dư vốn cổ phần – đây là phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phần do giá cổ phần cao hơn so với mệnh giá phát hành cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần cũng là phần được ghi tăng thêm vào vốn đầu tư của chủ sở hữu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4112.
Ví dụ: Tại ngày 20/6/2022, công ty cổ phần AB Gold chuyên kinh doanh mặt hàng đồ nội thất văn phòng phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng:
- tổng số cổ phần phát hành: 1 triệu cổ phần
- mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần
- giá phát hành: 12.000 đồng/cổ phần
Sau khi bán thành công toàn bộ số lượng cổ phiếu đã phát hành, tổng giá trị phần chênh lệch giữa mức giá bán ra 12.000 đồng/cổ phần so với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu là 2 tỉ đồng. Số chênh lệch 2 tỉ đồng chính là thặng dư vốn cổ phần, được ghi tăng thêm vào vốn đầu tư của chủ sở hữu của công ty cổ phần AB Gold.
3.2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Lợi nhuận sau thuế trong tiếng Anh là “Profit After Tax”, là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu trừ tất cả các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trừ cả tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp sẽ quyết định giữ lại một phần lợi nhuận lợi nhuận này để tái đầu tư, điều này làm tăng vốn của chủ sở hữu. Nếu trường hợp kinh doanh thua lỗ, phần lỗ sẽ được trừ vào vốn chủ sở hữu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Trường hợp tài khoản 421 có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc bút toán đỏ.
Trong đó bao gồm:
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước: là số dư bên Có của tài khoản 4211 cộng với số dư bên Có chi tiết của tài khoản 4212, chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này: là số dư bên Có của tài khoản 4212, chi tiết số lợi nhuận phát sinh trong kỳ.
>> Xem thêm: Lợi nhuận chưa phân phối là gì? Cách tính lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
3.3 Các hình thức vốn chủ sở hữu khác
Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp được hình thành ngoài các nguồn trên thì còn được hình thành từ các nguồn khác:
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: là giá trị phần vốn của trái phiếu được chuyển đổi sang cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 4113.
Vốn khác của chủ sở hữu: là giá trị các khoản vốn khác có nguồn gốc của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo, căn cứ lấy số liệu là số dư Có Tài khoản 4118.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: là tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 412.
Cổ phiếu quỹ: là giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 419 và được ghi bằng số âm.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm:
- giá trị chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo
- khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 413 hoặc ghi âm trong trường hợp tài khoản 413 có số dư Nợ.
Quỹ đầu tư phát triển: là số dư Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của tài khoản 414.
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp: là số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo, căn cứ lấy số liệu là số dư bên Có của tài khoản 417.
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu: là số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện có tại thời điểm doanh nghiệp lập báo cáo, căn cứ lấy số liệu là số dư bên Có tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
Nguồn vốn đầu tư XDCB là tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng căn bản hiện có tại thời điểm báo cáo, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của tài khoản 441.
Nguồn kinh phí và quỹ khác (chỉ có tại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp…) bao gồm:
- Tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án tại thời điểm báo cáo. Căn cứ lấy số liệu là giá trị chênh lệch giữa số dư Có của tài khoản 461 với số dư Nợ tài khoản 161. Nếu số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm.
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo, là số dư Có tài khoản 466.
4. Vai trò của equity trong doanh nghiệp
- Nguồn vốn ổn định và bền vững: Equity là nguồn vốn chủ sở hữu, không đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lãi hay thanh toán định kỳ như vốn vay. Điều này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định và tập trung phát triển các chiến lược dài hạn. Bên cạnh đó, Equity còn là nguồn tài trợ chính để đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng quy mô kinh doanh hoặc thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển mà không chịu áp lực tài chính từ các khoản nợ.
- Đảm bảo quyền sở hữu và kiểm soát: Equity phản ánh quyền sở hữu thực tế của cổ đông trong doanh nghiệp. Tỷ lệ Equity cao không chỉ giúp củng cố quyền kiểm soát mà còn mang lại niềm tin cho các cổ đông hiện tại và tiềm năng. Khi doanh nghiệp duy trì một cấu trúc Equity vững mạnh, họ dễ dàng thu hút nhà đầu tư mới, bởi điều này cho thấy khả năng sinh lời và sự an toàn về tài chính của doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực tài chính: Một doanh nghiệp có tỷ lệ Equity cao thường ít phụ thuộc vào các khoản vay, giảm rủi ro tài chính trong trường hợp có biến động thị trường. Đồng thời, nhờ cấu trúc tài chính lành mạnh, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp, từ đó gia tăng năng lực tài chính để phục vụ các mục tiêu phát triển.
- Phản ánh sức khỏe tài chính của doanh nghiệp: Equity được coi là thước đo giá trị ròng của doanh nghiệp, phản ánh số tài sản mà chủ sở hữu thực sự nắm giữ sau khi đã thanh toán hết nợ. Một tỷ lệ Equity cao cho thấy doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững chắc và khả năng tự chủ tốt. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp phân phối lợi nhuận, giữ lại lợi nhuận cho tái đầu tư hoặc trả cổ tức cho cổ đông, qua đó thúc đẩy niềm tin từ các nhà đầu tư.
- Công cụ bảo vệ doanh nghiệp trong khủng hoảng: Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hoặc biến động thị trường, doanh nghiệp có Equity lớn thường dễ dàng đứng vững hơn. Điều này giúp họ giảm thiểu áp lực thanh khoản và tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, nhờ đó bảo vệ hoạt động kinh doanh cốt lõi và tiếp tục phát triển khi thị trường ổn định trở lại.
- Hỗ trợ chiến lược phát triển dài hạn: Equity là nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược dài hạn như mở rộng thị trường, đổi mới công nghệ hoặc xây dựng thương hiệu. Ngoài ra, việc duy trì một cơ cấu Equity minh bạch và ổn định còn tạo niềm tin cho các bên liên quan như đối tác, nhà cung cấp và cổ đông.
5. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Equity?
Equity khác gì so với lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings)?
Equity là toàn bộ vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn góp, lợi nhuận giữ lại, và các khoản chênh lệch khác, trong khi lợi nhuận giữ lại chỉ là phần lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp tái đầu tư hoặc tích lũy. Retained Earnings là một thành phần của Equity, phản ánh sự tăng trưởng tích lũy từ hoạt động kinh doanh.
Điều gì xảy ra nếu doanh nghiệp có Equity âm?
Khi Equity âm, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động, huy động vốn và có nguy cơ phá sản. Nguyên nhân thường đến từ lỗ lũy kế lớn hoặc nợ vượt quá tài sản. Để khắc phục, doanh nghiệp cần tăng vốn góp, cải thiện hiệu quả hoạt động, hoặc tái cơ cấu tài chính.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản có được tính vào Equity không?
Chênh lệch đánh giá lại tài sản được tính vào Equity và phản ánh trong phần thặng dư vốn. Đây là giá trị tăng hoặc giảm của tài sản sau khi định giá lại, giúp thể hiện chính xác giá trị thực tế của doanh nghiệp
Làm thế nào để tăng Equity cho doanh nghiệp?
Doanh nghiệp có thể tăng Equity bằng cách huy động thêm vốn từ cổ đông, giữ lại nhiều lợi nhuận hơn thay vì chia cổ tức, cải thiện giá trị tài sản, hoặc giảm các khoản nợ phải trả để tăng tài sản ròng.
Kết luận
Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, CEO/chủ doanh nghiệp cần theo dõi nhanh chóng các chỉ số tài chính của công ty. Phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ đang được đánh giá rất cao hiện nay không chỉ trong công tác kế toán mà còn trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Phần mềm đem đến cho nhà quản trị góc nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các tính năng ưu việt:
- Xem báo cáo điều hành mọi lúc mọi nơi: Giám đốc, kế toán trưởng có thể theo dõi tình hình tài chính ngay trên di động, kịp thời ra quyết định điều hành doanh nghiệp.
- Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề.
- Tự động hóa việc lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
Đặc biệt, phần mềm kế toán onlike MISA AMIS được thiết lập sẵn công thức tính cho các hệ số phân tích tài chính. Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập vào, phần mềm sẽ tự động tổng hợp và tính toán ra các hệ số này. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào, từ đó đưa ra những quyết định điều hành hợp lý.
Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS: