Ngày 25/6/2025 Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu, chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; đồng thời hướng dẫn thực hiện điểm 13 của Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị quyết kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XV.
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 2 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/07/2025 bao gồm:
1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Chủ hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
- Chủ hộ kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ bắt đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2029.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 nêu trên (chủ hộ kinh doanh) và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc nhiều đối tượng tại khoản 1 Điều 2 của Luật, thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện như sau:
- Nếu đối tượng tại khoản 2 nêu trên (chủ hộ kinh doanh) đồng thời thuộc một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h, g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h hoặc g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước.
- Nếu đối tượng tại điểm n khoản 1 Điều 2 đồng thời thuộc một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thì cũng tham gia theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước.
4. Các đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn);
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo:
- Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 về trợ cấp cho người đã hết tuổi lao động khi ngừng hưởng trợ cấp mất sức;
- Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 về trợ cấp cho người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế, đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo các chế độ dành cho người có công:
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg: đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
- Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg: đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
- Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg: đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia và Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Người lao động thuộc điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, làm việc không trọn thời gian, có mức tiền lương trong tháng (tính theo khoản 2 Điều 7 của Nghị định này) thấp hơn mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động.
2. Bản sao các giấy tờ dùng để thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội
Bản sao các giấy tờ dùng để thực hiện bảo hiểm xã hội (trong các trường hợp khác được quy định tại điểm c khoản 12 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội) là bản sao đã được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận đã đối chiếu với bản chính và đảm bảo tính chính xác so với bản chính trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Quy định về mức tham chiếu
Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định, được sử dụng để tính mức đóng và mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trước khi bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở.
- Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không được thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bị bãi bỏ.
Mức tham chiếu sẽ do Chính phủ điều chỉnh, căn cứ vào:
- Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Kết luận
Trên đây là những điểm chính của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp và người lao động cần đặc biệt lưu ý các quy định mới về đối tượng tham gia, thời điểm áp dụng, và mức tham chiếu nhằm đảm bảo thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật hiện hành.
Để hỗ trợ công tác quản lý lao động, tiền lương và thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội hiệu quả, doanh nghiệp nên cân nhắc sử dụng phần mềm kế toán online MISA AMIS – một giải pháp tích hợp giúp tự động hóa nghiệp vụ tính lương, trích nộp bảo hiểm và kết xuất báo cáo nhanh chóng, chính xác, phù hợp với các quy định mới nhất của pháp luật.