Ngân hàng hợp tác xã là gì? Quy định về ngân hàng hợp tác xã

12/06/2025
19

Ngân hàng hợp tác xã là một tổ chức tín dụng đặc biệt, hoạt động nhằm kết nối các quỹ tín dụng nhân dân và hỗ trợ tài chính cho các thành viên trong hệ thống. Mô hình này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế tập thể và hỗ trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực nông thôn. Bài viết sẽ giới thiệu các quy định về hoạt động, vốn góp, điều kiện thành lập, và các hồ sơ, trình tự để thành lập ngân hàng hợp tác xã.

 1. Ngân hàng hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo khoản 22 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 định nghĩa về ngân hàng hợp tác xã như sau:

“Giải thích từ ngữ

22. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.”

Như vậy, Ngân hàng hợp tác xã là một tổ chức tín dụng được thành lập từ sự góp vốn của các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác (như các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã). Mục tiêu chính của ngân hàng hợp tác xã là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, và điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.

2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng hợp tác xã

Căn cứ theo Điều 82 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về cơ cấu tổ chức hợp tác xã như sau:

“Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng là hợp tác xã:

1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.”

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng hợp tác xã

Theo đó, cơ cấu tổ chức của ngân hàng hợp tác xã bao gồm:

  • Đại hội thành viên: Đây là cơ quan quyết định cao nhất trong ngân hàng hợp tác xã. Đại hội thành viên có quyền quyết định các vấn đề quan trọng như thông qua định hướng phát triển, điều lệ,phương án kinh doanh, kế hoạch phát triển thành viên hằng năm, báo cáo tài chính hằng năm….
  • Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã.
  • Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, kế toán và việc tuân thủ pháp luật trong các hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn tài chính của tổ chức.
  • Tổng giám đốc (Giám đốc): Là người điều hành và quản lý công việc hàng ngày của ngân hàng hợp tác xã. Tổng giám đốc có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và quản lý nhân sự, tài chính trong tổ chức.

3. Quy định về hoạt động của ngân hàng hợp tác xã

Căn cứ theo Thông tư 27/2024/TT-NHNN quy định hoạt động của ngân hàng hợp tác xã bao gồm: Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên; hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên; vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá; mở tài khoản, tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán; hoạt động kinh doanh khác.

hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
Quy định về hoạt động của ngân hàng hợp tác xã

Hoạt động đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên

Ngân hàng hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên:

  • Ngân hàng hợp tác xã nhận tiền gửi điều hòa vốn và cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo Quy chế điều hòa vốn.
  • Mở tài khoản thanh toán cho các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
  • Cho vay đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên khi gặp khó khăn tạm thời về thanh khoản. Cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
  • Xây dựng, hỗ trợ phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên và phục vụ lợi ích cộng đồng.
  • Kiểm tra và giám sát các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về nội dung, phạm vi, và thời hạn kiểm tra, giám sát.
  • Ngân hàng hợp tác xã thực hiện kiểm toán nội bộ đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
  • Ban hành và cung cấp mẫu sổ tiết kiệm trắng cho các quỹ tín dụng nhân dân để nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.

Hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên

Ngân hàng hợp tác xã cũng thực hiện các hoạt động đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên như sau:

  • Nhận các loại tiền gửi như không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành chứng chỉ tiền gửi.
  • Cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, thư tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, bảo lãnh ngân hàng, và phát hành thẻ tín dụng.
  • Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
  • Các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng: Cung ứng các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng và các dịch vụ tài chính khác.

Vay, gửi tiền, mua, bán giấy tờ có giá

Ngân hàng hợp tác xã cũng tham gia vào các hoạt động tài chính như:

  • Ngân hàng hợp tác xã có thể vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Mua và bán giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
  • Cho vay, vay, gửi tiền, và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Mở tài khoản và tham gia hệ thống thanh toán

Ngân hàng hợp tác xã có thể mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngoài ra, Ngân hàng hợp tác xã có thể tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia và tổ chức thanh toán nội bộ.

Hoạt động kinh doanh khác

Ngân hàng hợp tác xã cũng được phép thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác, bao gồm:

  • Cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt, cho thuê tủ, két an toàn, và bảo quản tài sản cho các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ, và các dịch vụ thanh toán không qua tài khoản khác.
  • Cung cấp dịch vụ tư vấn về các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh khác theo quy định của Giấy phép.
    Ngân hàng hợp tác xã có thể thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm nếu được cấp phép và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

4. Quy định về vốn góp của ngân hàng hợp tác xã

Căn cứ theo quy định tại Điều 12, Thông tư 27/2024/TT-NHNH, quy định về vốn góp của ngân hàng hợp tác xã như sau:

  • Thành viên của ngân hàng hợp tác xã không được sử dụng vốn ủy thác hoặc vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào ngân hàng hợp tác xã. Các thành viên phải cam kết và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp của mình.
  • Vốn góp không chỉ là nguồn tài chính cho ngân hàng hợp tác xã mà còn xác lập tư cách thành viên của cá nhân hoặc tổ chức tham gia. Mọi thành viên phải đóng góp bằng đồng Việt Nam.
  • Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên khi tham gia ngân hàng hợp tác xã sẽ do Đại hội thành viên quyết định, nhưng mức góp không được thấp hơn 10 triệu đồng.
  • Mức vốn góp thường niên đối với thành viên ngân hàng hợp tác xã cũng do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không được thấp hơn 1 triệu đồng.
    • Hội đồng quản trị có thể xem xét, quyết định việc miễn, giảm vốn góp thường niên đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt hoặc quỹ tín dụng nhân dân đã áp dụng can thiệp sớm.
    • Việc đóng vốn góp thường niên phải được hoàn thành chậm nhất trong 30 ngày kể từ ngày kết thúc Đại hội thành viên.
  • Tổng vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp thường niên và vốn nhận chuyển nhượng của một thành viên tại ngân hàng hợp tác xã sẽ được quy định tại Điều lệ ngân hàng hợp tác xã. Tuy nhiên, tổng số vốn góp của một thành viên không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã tại thời điểm góp vốn hoặc nhận chuyển nhượng,  trừ trường hợp đối với phần vốn của Nhà nước tại ngân hàng hợp tác xã.

5. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập

Căn cứ theo Nghị định 162/2024/NĐ-CP, điều kiện để được cấp giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã như sau:

  • Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị thành lập.
  • Các thành viên là quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân khác phải đáp ứng quy định sau:
    • Đối với quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tín dụng khác: Không thuộc đối tượng áp dụng kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật các tổ chức tín dụng tại thời điểm đề nghị tham gia là thành viên.
    • Đối với pháp nhân khác: Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đề nghị tham gia là thành viên.
    • Các đối tượng quy định tại các điểm 2.1, 2.2 nêu trên phải góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26/11/2012, phải có đơn đề nghị và cử đại diện hợp pháp tham gia.
  • Người quản lý, điều hành và thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau:
    • Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị: Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
      • Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 05 (năm) năm trở lên;
      • Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên;
      • Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
    • Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
      • Có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên;
      • Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 01 (một) năm trở lên;
      • Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
    • Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
  • Tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát: Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
    • Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng từ 03 (ba) năm trở lên;
    • Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.
    • Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm và không được đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
    • Thành viên Ban kiểm soát không được là những đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
  • Tiêu chuẩn đối với Tổng giám đốc:
    • Có thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng từ 03 (ba) năm trở lên;
    • Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.
    • Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
    • Không phải là đối tượng được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng.
  • Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 (ba) năm đầu hoạt động

6. Hồ sơ và trình tự  thành lập ngân hàng hợp tác xã

Hồ sơ thành lập ngân hàng hợp tác xã bao gồm:

Hồ sơ thành lập ngân hàng hợp tác xã
Hồ sơ thành lập ngân hàng hợp tác xã bao gồm:
  • Văn bản đề nghị cấp Giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập ký (Phụ lục số 03 Thông tư số 31/2012/TT-NHNN).
  • Điều lệ ngân hàng hợp tác xã;
  • Đề án thành lập ngân hàng hợp tác xã, bao gồm các nội dung sau:
    •  Sự cần thiết thành lập ngân hàng hợp tác xã;
    • Tên ngân hàng hợp tác xã, địa điểm đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư số 31/2012/TT-NHNN.
    • Cơ cấu vốn góp của các thành viên, trong đó nêu rõ các thành viên góp vốn từ 05% vốn điều lệ trở lên;
    • Cơ cấu tổ chức, nhân sự dự kiến: Sơ đồ tổ chức nhân sự; Bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành, bao gồm:  Hội đồng quản trị (Chủ tịch, các thành viên), Ban kiểm soát (Trưởng ban, thành viên chuyên trách), Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh.
    • Năng lực quản lý rủi ro: Các loại rủi ro dự kiến phát sinh trong quá trình hoạt động (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản…) và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
    • Công nghệ thông tin: Dự kiến đầu tư, khả năng áp dụng công nghệ thông tin, và khả năng kết nối hệ thống với Ngân hàng Nhà nước.
    • Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động, việc cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng (phân tích rõ các dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp, loại khách hàng…);
    • Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:  Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ và Các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng.
    • Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, tối thiểu phải bao gồm: Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
  • Hồ sơ của những người dự kiến tham gia quản lý, kiểm soát và điều hành:
    • Danh sách nhân sự dự kiến tham gia quản lý, kiểm soát và điều hành;
    • Sơ yếu lý lịch (Phụ lục số 01 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN), lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật; Việc xác nhận Sơ yếu lý lịch của tổ chức, cá nhân được thực hiện trên cơ sở khai thác dữ liệu cư trú của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc kiểm tra ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an; không yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ
    • Báo cáo công khai lợi ích liên quan theo quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp;
    • Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Hồ sơ của thành viên:
    • Danh sách các thành viên tham gia góp vốn vào ngân hàng hợp tác xã, trong đó có các nội dung chủ yếu sau:
      • Tên và địa điểm đặt trụ sở chính; Số Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương; số vốn góp, tỷ lệ vốn góp, thời hạn góp vốn;
      •  Họ và tên; nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú, tạm trú); số Chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân đối với cá nhân là người đại diện theo pháp luật, người đại diện vốn góp của thành viên
    • Đơn đề nghị tham gia thành viên ngân hàng hợp tác xã;
    • Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương (đối với pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng);
    • Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức (trừ các quỹ tín dụng nhân dân) được góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã (nếu có);
    • Điều lệ (đối với pháp nhân không phải là tổ chức tín dụng)
    • Văn bản ủy quyền người đại diện pháp nhân (bao gồm cả đại diện phần vốn góp) tham gia là thành viên tại ngân hàng hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
    • Bản kê khai người có liên quan của thành viên không phải là quỹ tín dụng nhân dân (Phụ lục số 02 Thông tư số 24/2023/TT-NHNN);
    • Báo cáo tài chính năm liền kế năm đề nghị thành lập ngân hàng hợp tác xã và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm có văn bản đề nghị tham gia góp vốn (đối với pháp nhân không phải tổ chức tín dụng);
    • Bản kê khai nêu rõ về vốn góp, số cổ phần nắm giữ, tỷ lệ cổ phần của từng thành viên tại tổ chức tín dụng khác;
  • Văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính;
  • Nghị quyết Đại hội thành viên đầu tiên về việc thành lập ngân hàng hợp tác xã;
  • Nghị quyết của Đại hội thành viên đầu tiên về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát;
  • Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc ngân hàng hợp tác xã;

Trình tự thực hiện đăng ký thành lập ngân hàng hợp tác xã

đăng ký thành lập ngân hàng hợp tác xã
Trình tự thực hiện đăng ký thành lập ngân hàng hợp tác xã

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Ngân hàng hợp tác xã dự kiến thành lập lập 01 bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bước 2: Xác nhận hồ sơ hợp lệ

Trong 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, Giám sát Ngân hàng) sẽ gửi văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Xem xét cấp Giấy phép

Trong vòng 180 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành xem xét và quyết định cấp Giấy phép hoặc từ chối.

Kết luận

Ngân hàng hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính nông thôn và hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể. Để thành lập ngân hàng hợp tác xã, các tổ chức cần tuân thủ đầy đủ các điều kiện, hồ sơ và thủ tục quy định.

Nếu bạn đang tìm kiếm phần mềm kế toán cho hợp tác xã, phần mềm kế toán MISA AMIS Hợp tác xã chính là giải pháp lý tưởng. Phần mềm này cung cấp các tính năng đặc trưng như:

  • Quản lý tài chính, kế toán tập trung cho các hợp tác xã.
  • Báo cáo tài chính tự động, phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
  • Quản lý vốn góp, theo dõi tài chính các thành viên hợp tác xã.
  • Quản lý giao dịch tài chính, bao gồm thu chi, vay mượn và các khoản thanh toán.
  • Hỗ trợ tuân thủ quy định của pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán hợp tác xã.

Phần mềm kế toán MISA AMIS Hợp tác xã giúp đơn giản hóa quy trình kế toán, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính của các hợp tác xã.

Đăng ký tư vấn và Trải nghiệm ngay

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]