Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 32/2025/TT-BTC, nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện một số điều khoản của Luật Quản lý thuế năm 2019, cùng với Nghị định 123/2020/NĐ-CP (quy định về hóa đơn, chứng từ) và Nghị định 70/2025/NĐ-CP (điều chỉnh, bổ sung nội dung của Nghị định 123).
Thông tư số 32/2025/TT-BTC chính thức thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC và có hiệu lực từ ngày 01/06/2025. Những điều chỉnh lần này tác động trực tiếp đến hoạt động sử dụng hóa đơn điện tử trong doanh nghiệp, đặc biệt về hình thức, đối tượng áp dụng và quy trình xử lý hóa đơn sai sót. Dưới đây là những điểm mới quan trọng mà kế toán và doanh nghiệp cần nắm rõ để kịp thời điều chỉnh nghiệp vụ và hệ thống hóa đơn theo quy định mới:
1. Bỏ yêu cầu người được uỷ nhiệm lập hoá đơn điện tử với bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết
Theo quy định cũ tại Thông tư 78/2021/TT-BTC (điểm a khoản 1 Điều 3) người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định từ ngày 01/6/2025, Bộ Tài chính đã không còn quy định người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải là “là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác” đồng thời cũng không yêu cầu bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán.
Thêm vào đó, Thông tư 32/2025/TT-BTC bổ sung các quy định sau:
- Về phương pháp tính thuế của bên uỷ nhiệm (Thông tư 78 không có quy định cụ thể về phương pháp tính thuế của bên uỷ nhiệm);
- Về nội dung bắt buộc trên hợp đồng/thỏa thuận ủy nhiệm (Thông tư 78 chỉ quy định hợp đồng/ thoả thuận uỷ nhiệm phải lập bằng văn bản, không quy định về nội dung trên hợp đồng/ uỷ nhiệm);
- Về trách nhiệm của các nền tảng thương mại điện tử khi nhận được ủy quyền từ người bán (Thông tư 78 không đề cập đến trách nhiệm của các nền tảng TMĐT khi nhận được uỷ quyền).
2. Bổ sung một số ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn đã bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử. Cụ thể:
- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;
- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;
- Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử; (Bổ sung mới)
- Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí; (Bổ sung mới)
- Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí. (Bổ sung mới)
Thông tư 32/2025/TT-BTC đã chính thức bổ sung ký hiệu mới cho loại hình hóa đơn thương mại điện tử (TMĐT).
Cụ thể, ký hiệu loại hóa đơn điện tử giờ đây sẽ có thêm chữ cái “X” để phân biệt rõ với các loại hóa đơn truyền thống và hóa đơn có mã khác.
Ví dụ: “7K25XAB” – là hóa đơn thương mại điện tử được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
3. Các trường hợp mới về áp dụng hoá đơn điện tử
Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:
- Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm:
- Sản phẩm phái sinh (theo quy định của pháp luật về tín dụng, chứng khoán, thương mại và thuế GTGT).
- Dịch vụ suất ăn công nghiệp.
- Dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa.
- Dịch vụ thông tin tín dụng.
- Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi (đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
- Áp dụng hóa đơn điện tử cho hoạt động cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải có hóa đơn GTGT đầu vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu).
- Khi lập hóa đơn, Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn đầu ra phải khớp với số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
- Thuế suất trên hóa đơn đầu ra sử dụng ký hiệu đặc biệt “CTTC”
- Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc không có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn.
4. Bổ sung quy định về nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế
Thông tư 32/2025/TT-BTC, tại Điều 7, quy định chi tiết về hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) kiêm tờ khai hoàn thuế dành cho người nước ngoài xuất cảnh. Mẫu hóa đơn này được chia thành 03 phần với nội dung cụ thể như sau:
Phần A – Dành cho doanh nghiệp bán hàng lập
Doanh nghiệp bán hàng khi xuất hóa đơn hoàn thuế cần ghi đầy đủ các nội dung:
- Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ.
- Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
- Thông tin doanh nghiệp bán hàng: Tên, địa chỉ, mã số thuế.
- Thông tin khách hàng: Họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh, ngày cấp và ngày hết hạn.
- Thông tin về hàng hóa gồm: Tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng
- Chữ ký số của người bán, chữ ký của người mua (trên bản hiển thị hóa đơn điện tử
- Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ, số tiền tương ứng).
Phần B – Dành cho cơ quan hải quan lập
Cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, hàng hóa, tính số thuế giá trị gia tăng người nước ngoài được hoàn, phần này gồm các nội dung sau:
- STT hàng hóa, tên hàng, số lượng.
- Số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn.
- Số tiền thuế GTGT đủ điều kiện hoàn lại.
- Thời điểm kiểm tra (ngày/tháng/năm).
Họ tên, chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra.
Phần C – Dành cho Ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập
Ngân hàng thực hiện hoàn thuế cho khách nước ngoài và ghi các thông tin sau:
- Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu xuất cảnh.
- Số tiền thuế GTGT được hoàn.
- Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ).
- Thời điểm thanh toán (ngày/tháng/năm).
5. Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Dưới đây là 05 tiêu chí xác định người nộp thuế (NNT) có rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC, áp dụng từ ngày 01/6/2025:
- Tiêu chí 1: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
- Tiêu chí 2: Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ, theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.
- Tiêu chí 3: Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật); hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.
- Tiêu chí 4: Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tiêu chí 5: Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.
6. Một số quy định chuyển tiếp và lưu ý quan trọng theo Thông tư 32/2025/TT-BTC
Để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức và hộ kinh doanh trong quá trình chuyển đổi sang áp dụng Thông tư 32/2025/TT-BTC, Bộ Tài chính đã đưa ra một số quy định chuyển tiếp và lưu ý quan trọng như sau:
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử: Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực Tổ chức khấu trừ thuế phải ngừng sử dụng mẫu chứng từ điện tử theo quy định cũ. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện theo các quy định trước đây phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định số 70/2025/NĐ-CP thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.
- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ 01/3/2025 là Cục Thuế) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký
- Nếu Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã đăng ký sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền trước ngày 01/6/2025, thì tiếp tục sử dụng theo mẫu đã đăng ký.
- Các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam,… đã đăng ký hóa đơn điện tử trước 01/6/2025 được quyền lựa chọn:
- Tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký;
- Hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
- Biên lai thu phí, lệ phí theo mẫu Thông tư 303/2016/TT-BTC vẫn được tiếp tục sử dụng. Khi dùng hết, chuyển sang mẫu biên lai theo Nghị định 11/2020/NĐ-CP hoặc Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
- Đối với hóa đơn của cơ quan thuế đã đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn giống với hướng dẫn tại Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) thì cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn đã đặt in để bán cho các đối tượng được mua hóa đơn.
- Nếu phát hiện sai sót ở hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP hoặc 04/2014/NĐ-CP, phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai.
Kết luận
Thông tư 32/2025/TT-BTC mang đến những thay đổi toàn diện trong quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử, góp phần tăng cường tính minh bạch, đồng bộ và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh cần chủ động rà soát lại hệ thống hóa đơn đang sử dụng, cập nhật các nội dung mới, và điều chỉnh quy trình nội bộ cho phù hợp với quy định mới từ ngày 01/6/2025.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS là một giải pháp hữu ích, hỗ trợ doanh nghiệp tự động hóa nghiệp vụ kế toán – thuế, tích hợp hóa đơn điện tử chuẩn theo Thông tư 32/2025/TT-BTC, quản lý chứng từ, báo cáo tài chính, và kết nối trực tiếp với cơ quan thuế. Việc ứng dụng MISA AMIS giúp kế toán tiết kiệm thời gian, giảm sai sót, và đáp ứng kịp thời các yêu cầu pháp lý mới nhất:
- Hệ sinh thái kết nối: MISA AMIS kết nối đồng bộ với các phần mềm khác trong hệ sinh thái MISA, như phần mềm hóa đơn điện tử, bán hàng, nhân sự và quản lý tài sản, giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý mọi hoạt động kinh doanh từ một nền tảng duy nhất.
- Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
- Hỗ trợ kiểm soát chứng từ hợp lệ: Gợi ý thông tin KH/ NCC dựa trên MST giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu. Cảnh báo NCC ngưng hoạt động tránh rủi ro về hoá đơn.
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: MISA AMIS hỗ trợ toàn diện các nghiệp vụ kế toán như lập và theo dõi báo cáo tài chính, quản lý công nợ, tính lương, quản lý thuế và các nghiệp vụ khác, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành.