Công văn 5908/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ về hướng dẫn chính sách thuế

18/12/2024
11

Ngày 16/12/2024, Cục Thuế tỉnh Cần Thơ đã ban hành Công văn 5908/CTCTH-TTHT để trả lời công văn của Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods (gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến chi phí được trừ khi tính thuế.

Tại Công văn, Cục thuế tỉnh Cần Thơ đã trích dẫn các quy định về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN và thuế TNCN, cụ thể như sau:

1. Các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN

Doanh nghiệp được tính các khoản chi vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

– Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

– Thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, một số khoản cụ thể được hướng dẫn như sau:

– Chi phí công tác phí: Nếu đáp ứng quy định nội bộ và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, khoản này sẽ được trừ mà không bị khống chế tỷ lệ.

– Chi phí phúc lợi: Các khoản chi như hỗ trợ người lao động nghỉ mát, hiếu hỷ, bảo hiểm sức khỏe… sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế.

2. Các khoản chi liên quan đến thuế TNCN

– Các khoản công tác phí thực tế phát sinh, nếu hợp lý và tuân thủ mức khoán nội bộ, sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

– Phần vượt mức khoán hoặc không đáp ứng quy định sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

3. Một số lưu ý quan trọng

– Các khoản thưởng, phụ cấp chỉ được trừ nếu được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, hoặc quy chế tài chính của công ty.

– Các khoản chi phải được chứng minh thông qua hóa đơn, chứng từ hợp lệ và đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về thuế.

4. Trường hợp cụ thể đối với Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với trường hợp của  Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods, Cục Thuế tỉnh Cần Thơ có ý kiến như sau:

– Về thuế TNDN: Các khoản khoán chi công tác phí, các khoản hỗ trợ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiết b Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018) Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không bị khống chế tỷ lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13.

– Về thuế TNCN: Các khoản chi công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp quy định tại tiết b Điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp công ty chi cho người lao động cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Nội dung đầy đủ của Công văn như sau: 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Số: 5908 /CTCTH-TTHT
V/v hướng dẫn chính sách thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Cần Thơ, ngày 16 tháng 12 năm 2024

Kính gửi:

Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods
Địa chỉ: Lô số 2.10I, KCN Trà Nóc II, phường Phước Thới,
quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ

Cục Thuế nhận được Công văn số 29/CV-2024 ngày 04/12/2024 của Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods (gọi tắt là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ- CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thông tư số 78/2014/TT-BTC):

Tại Tiết b Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018) quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”.

– Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT- BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (Thông tư số 25/2018/TT-BTC).

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.””

– Căn cứ khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế (Luật số 71/2014/QH13).

“Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.

4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.”

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung trình bày của Công ty tại Công văn số 29/CV-2024 ngày 04/12/2024, Cục Thuế có ý kiến như sau:

– Về thuế TNDN: Các khoản khoán chi công tác phí, các khoản hỗ trợ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiết b Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018) Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không bị khống chế tỷ lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13.

– Về thuế TNCN: Các khoản chi công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp quy định tại tiết b Điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp công ty chi cho người lao động cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Cục Thuế trả lời cho Công ty Cổ phần Thực phẩm Relifoods được biết để thực hiện./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Phòng NVDTPC “để rà soát”;

– Phòng KK&KTT, TTKT1,2;

– Trang Web Cục Thuế;

– Lưu Vt, TTHT(CL).

                  KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Huỳnh Tấn Phát

Tải xuống Công văn tại đây

MISA không chỉ là nền tảng cung cấp kiến thức kế toán sâu rộng mà còn phát triển MISA AMIS – giải pháp phần mềm kế toán online giúp quản trị tài chính một cách toàn diện, đơn giản và hiệu quả. Phần mềm này tích hợp đầy đủ các tính năng như:

  • Hoá đơn điện tử: Xuất hoá đơn trực tiếp.
  • Ngân hàng điện tử: Kiểm tra và chuyển tiền tức thì.
  • Cổng mTax: Đăng ký và nộp thuế tự động.
  • Quản lý bán hàng và nhân sự.
  • Tự động hóa từ nhập liệu đến tổng hợp báo cáo tài chính.

Hãy đăng ký ngay bản dùng thử miễn phí 15 ngày của MISA AMIS và khám phá công cụ tài chính tối ưu.

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả