Hoàn thuế GTGT 2025: Quy định, hồ sơ và thủ tục hoàn thuế VAT

06/07/2025
3410

Hoàn thuế Giá trị gia tăng hay còn có tên gọi khác là Hoàn thuế VAT. Đây là vấn đề được nhiều kế toán quan tâm do ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của doanh nghiệp trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Vậy hoàn thuế Giá trị gia tăng là gì? Đối tượng, điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng?… tất cả sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây.

Mục lục Hiện

1. Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ (thường là khi doanh nghiệp chưa bán đủ hàng hóa, dịch vụ hoặc không thu đủ thuế từ khách hàng) cho doanh nghiệp hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật.

Việc hoàn thuế nhằm đảm bảo không đánh thuế hai lần và hỗ trợ doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt như xuất khẩu hàng hóa, dự án đầu tư hoặc sử dụng nguồn vốn viện trợ.

Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

2. Quy định về hoàn thuế GTGT mới nhất

Để làm hoàn thuế GTGT, kế toán cần nắm rõ quy định của pháp luật về:

  • Các trường hợp được và không được hoàn thuế GTGT
  • Điều kiện được hoàn thuế GTGT
  • Thời gian hoàn thuế GTGT

2.1. Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 15 Luật thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH-15, các trường hợp được hoàn thuế GTGT được quy định gồm:

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

(1) Hoàn thuế đối với xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác.

(2) Hoàn thuế đối với đầu tư

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

(3) Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

(4) Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

(5) Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ thành viên của Tổ bay theo quy định của pháp luật về hàng không, thành viên của Đoàn thủy thủ theo quy định của pháp luật về hàng hải) mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh

(6) Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

(7) Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đế sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

(8) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế

Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2.2. Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT

Theo quy định tại khoản 3, Điều 30 Nghị định 181/2025/NĐ-CP có 4 trường hợp doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà phải kết chuyển số thuế chưa khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo, cụ thể như sau:

  • Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
  • Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động:
    • Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận.
    • Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định.

2.3. Điều kiện để được hoàn thuế GTGT

Căn cứ Điều 37 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại các Điều 29,30,31,32 Nghị định 181 (trường hợp ở mục 2.1 nêu trên) nếu có đủ điều kiện sau:

  • Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
  • Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
  • Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
  • Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định và không thuộc trường hợp không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế.
  • Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:
    • Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
    • Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
    • Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.
  • Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.

Lưu ý: Nếu cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp theo.

2.4. Thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo 2 nhóm sau:

  • Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
  • Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế

Theo Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:

Đối với diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:

Theo quy định, trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận hồ sơ và xác định thời hạn xử lý, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện một trong ba phương án sau:

  • Ban hành quyết định hoàn thuế nếu hồ sơ đủ điều kiện theo quy định;
  • Chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật quản lý thuế 2019.
  • Ban hành thông báo không hoàn thuế, nếu hồ sơ không đủ điều kiện được hoàn.

Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sự sai lệch giữa thông tin trên hồ sơ hoàn thuế và dữ liệu thông tin quản lý của cơ quan thuế thì cơ quan lý thuế  sẽ gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin cần thiết.

Lưu ý: Khoảng thời gian người nộp thuế tiến hành giải trình hoặc bổ sung sẽ không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ.

Đối với diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:

Đối với trường hợp này, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định để xác định số thuế GTGT được hoàn.

  • Trong thời hạn chậm nhất không quá 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Cách tính hoàn thuế GTGT

3.1. Đối với doanh nghiệp thực hiện hoàn thuế xuất khẩu

Đối với doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác.

Đối với doanh nghiệp vừa kinh doanh trong nước vừa xuất khẩu

Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.

  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
  • Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo. Bộ Tài chính quy định cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa như sau:

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế (1) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (2) + ( Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (3) x Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ doanh thu của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác) của kỳ hoàn thuế  

)

 

Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế

Trong đó:

  • (2): Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (2) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được kỳ trước chuyển sang tại kỳ tính thuế đầu tiên thuộc kỳ hoàn thuế + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được phát sinh trong các kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế + Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (4)
  • (3): Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế được tính như sau: 
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (3) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được kỳ trước chuyển sang tại kỳ tính thuế đầu tiên thuộc kỳ hoàn thuế + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được phát sinh trong các kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế + Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (5)
  • (4): Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế được tính như sau:
Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế.
  • (5): Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế được tính như sau:
Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế

Lưu ý:

  • Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế (1) nêu trên sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ doanh thu của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác) của kỳ hoàn thuế.

3.2. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% như sau:

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% của kỳ hoàn thuế (1) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (2) + ( Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (3) x Doanh thu của hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% của kỳ hoàn thuế )
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế

Trong đó:

  • (2): Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế được tính như sau:
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (2) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được kỳ trước chuyển sang tại kỳ tính thuế đầu tiên thuộc kỳ hoàn thuế + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được phát sinh trong các kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế + Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (4)
  • (3): Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế được tính như sau: 
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của kỳ hoàn thuế (3) = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không toán riêng được kỳ trước chuyển sang tại kỳ tính thuế đầu tiên thuộc kỳ hoàn thuế + Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được phát sinh trong các kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế + Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (5)
  • (4): Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được được tính như sau:
Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế.
  • (5): Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế được tính như sau:
Chênh lệch điều chỉnh tăng, giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế (5) = Điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế trừ Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng đồng thời cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) không hạch toán riêng được của các kỳ tính thuế trước kỳ hoàn thuế.

Lưu ý:

  • Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% của kỳ hoàn thuế (1) nêu trên sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất khác (bao gồm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoạt động kinh doanh thương mại) (nếu có) còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

 

4. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế Giá trị Gia tăng

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi giải thể, phá sản) gồm:

  • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
  • Các tài liệu có liên quan theo trường hợp sau:
Trường hợp Tài liệu cần có trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
1. Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án có công trình xây dựng: 

– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Quyết định giao đất/Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;

– Giấy phép xây dựng.

Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ
– Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

– Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định.

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC

(trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế)

Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án

Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư

Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh/Ban quản lý dự án đầu tư 

(nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế) 

2. Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC

(trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế)

Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan 
3. Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
3.1. Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện
– Bản sao Điều ước quốc tế/Thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại/Văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại;

– Bản sao Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án/Quyết định đầu tư chương trình;

– Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt(*)

– Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp;

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án. 

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT và việc không được ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT(*)
Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu nêu trên thì phải có thêm Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế(*)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì phải có thêm Bản sao hợp đồng ký kết giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế GTGT(*)
3.2. Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện
– Bản sao Điều ước quốc tế/Thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại/Văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại;

– Bản sao Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án/Quyết định đầu tư chương trình;

– Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt(*)

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
Trường hợp Nhà tài trợ chỉ định Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu trên thì phải có thêm các tài liệu sau:
  • Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do nhà tài trợ chỉ định;
  • Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định. (*)
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì còn phải có Bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính/Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính, trong đó có các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế GTGT. (*)
4. Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án(*)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
5. Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam
Bản sao Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai) (*)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
6. Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao
Bảng kê thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để được hoàn thuế
Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo mẫu số 01-3b/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
7. Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh
Bảng kê chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC
8. Trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền

(*) Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.

5. Quy trình và thủ tục hoàn thuế GTGT

Theo Điều 32, Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ hoàn thuế GTGT có thể được nộp theo hai hình thức: nộp điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc nộp bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế. Quy trình hoàn thuế được thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Người nộp thuế chuẩn bị và nộp hồ sơ hoàn thuế theo một trong hai hình thức:

  • Nộp điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • Nộp bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu điện.

Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan thuế sẽ kiểm tra tính hợp lệ và xử lý như sau:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế (Mẫu 02/TB-HT).
  • Nếu hồ sơ có sai sót về thủ tục, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung thông qua Thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ (Mẫu 03/TB-HT).
  • Nếu không thuộc đối tượng được hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT(Mẫu 04/TB-HT).

Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin và thực hiện thẩm định số thuế GTGT đề nghị hoàn. Trong một số trường hợp, cơ quan thuế có thể yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.

Bước 4: Ra quyết định hoàn thuế

Dựa trên kết quả kiểm tra, cơ quan thuế sẽ ra quyết định xử lý hồ sơ:

  • Nếu đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ,và thực hiện hoàn trả số thuế GTGT vào tài khoản của người nộp thuế.
  • Nếu không đủ điều kiện, cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT (nếu có)kèm theo lý do cụ thể.

Lưu ý: Người nộp thuế nên ưu tiên sử dụng hoàn thuế điện tử để tiết kiệm thời gian xử lý và dễ dàng theo dõi tình trạng hồ sơ. Thời gian phản hồi từ cơ quan thuế là 03 ngày làm việc, vì vậy doanh nghiệp cần kiểm tra thường xuyên để kịp thời điều chỉnh nếu cần.

6. Lưu ý khi hoàn thuế giá trị gia tăng

Để đảm bảo quá trình hoàn thuế GTGT diễn ra thuận lợi và đúng quy định, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm quan trọng sau:

  • Doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ phải từ 300 triệu đồng trở lên, và các hoạt động xuất khẩu phải có đầy đủ hợp đồng, chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan, hóa đơn hợp lệ. Đối với dự án đầu tư, doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh mới đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Hồ sơ hoàn thuế phải được chuẩn bị đúng theo từng trường hợp, bao gồm các tài liệu cần thiết như giấy phép đầu tư, bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào, hợp đồng xuất khẩu hoặc quyết định phê duyệt dự án. Nếu nộp hồ sơ điện tử, doanh nghiệp cần sử dụng chữ ký số hợp lệ và đảm bảo kê khai đầy đủ trên hệ thống thuế. Nếu nộp hồ sơ giấy, các bản sao công chứng hoặc chứng thực phải đầy đủ theo yêu cầu.
  • Quy trình hoàn thuế cần được tuân thủ chặt chẽ để tránh mất thời gian xử lý. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử để thuận tiện theo dõi. Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nộp, cần kiểm tra phản hồi từ cơ quan thuế để kịp thời bổ sung nếu cần.
  • Trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp nên kiểm tra kỹ số liệu trên hóa đơn, tờ khai thuế, bảng kê mua vào và bán ra để đảm bảo chính xác. Các thông tin trong hợp đồng, chứng từ thanh toán và tờ khai hải quan cũng cần nhất quán để tránh sai sót. Nếu có lỗi, hồ sơ có thể bị yêu cầu bổ sung, làm kéo dài thời gian hoàn thuế.
  • Thời gian giải quyết hoàn thuế thường là 06 ngày làm việc đối với hồ sơ hoàn trước, kiểm sau và 40 ngày làm việc đối với trường hợp kiểm trước, hoàn sau. Nếu doanh nghiệp thuộc nhóm có rủi ro cao, cơ quan thuế có thể thực hiện kiểm tra thực tế trước khi ra quyết định hoàn thuế. Việc theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ là rất quan trọng để đảm bảo quá trình hoàn thuế diễn ra đúng hạn.
  • Nếu nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ từ cơ quan thuế, doanh nghiệp cần nhanh chóng bổ sung để tránh làm gián đoạn quá trình hoàn thuế. Trong trường hợp hồ sơ bị từ chối, cần xem xét nguyên nhân cụ thể và điều chỉnh phù hợp để nộp lại. Chủ động theo dõi và phản hồi kịp thời sẽ giúp quá trình hoàn thuế diễn ra suôn sẻ hơn.

7. Giải đáp một số vấn đề về hoàn thuế giá trị gia tăng

Cá nhân có được hoàn thuế VAT không?

Thông thường, chỉ doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như người nước ngoài mua hàng tại Việt Nam rồi xuất cảnh hoặc cá nhân thuộc diện miễn trừ ngoại giao, cá nhân có thể được hoàn thuế GTGT.

Sau khi có quyết định hoàn thuế GTGT thì bao lâu nhận được tiền?

Sau khi có quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện hoàn trả tiền trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với trường hợp hoàn thuế qua ngân hàng. Nếu có vướng mắc hoặc cần xác minh bổ sung, thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.

Hoàn thuế và khấu trừ thuế khác nhau như thế nào?

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết cho doanh nghiệp, thường áp dụng trong các trường hợp xuất khẩu, dự án đầu tư hoặc đối tượng đặc biệt. Trong khi đó, khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp tự bù trừ số thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra phải nộp, phần chênh lệch sẽ tiếp tục được khấu trừ vào các kỳ sau nếu chưa hết.

Số tiền bao nhiêu thì được hoàn thuế GTGT?

Doanh nghiệp chỉ được hoàn thuế khi số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu dưới mức này, số thuế chưa khấu trừ sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo để tiếp tục khấu trừ thay vì hoàn lại bằng tiền.

Kết luận

Phần mềm kế toán MISA AMIS Kế toán giúp đơn giản, chính xác và hiệu quả trong nghiệp vụ quản lý thuế. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ thuế, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước: Hạch toán kế toán các nghiệp vụ thuế; Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào/đầu ra,…

Tự động lập tờ khai có mã vạch theo mẫu biểu mới nhất của cơ quan thuế: Tự động lập Tờ khai thuế GTGT theo tháng/ quý, Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,… các phụ lục kèm theo tờ khai và báo cáo thuế có mã vạch.

Tự động khấu trừ thuế GTGT: Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để xác định số thuế phải nộp hay được hoàn lại.

Nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế từ phần mềm: Phần mềm kế toán MISA tích hợp dịch vụ kê khai thuế MTAX.VN, giúp Kế toán nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm. Đồng thời, doanh nghiệp có thể xuất khẩu tờ khai ra định dạng xml để nộp qua cổng nhận tờ khai của cơ quan thuế.

Để trải nghiệm phần mềm kế toán MISA và các tính năng của phần mềm anh chị đăng ký tại đây!

Nhận tư vấn MISA

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán