Công văn 7144/CTBTH-TTHT kê khai thuế khoản tiền trả lãi cho cá nhân là người nước ngoài

06/11/2024
132

Ngày 05/11/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận đã ban hành Công văn số 7144/CTBTH-TTHT để trả lời và hướng dẫn Công ty Cổ phần Bệnh viện Mắt BT về việc kê khai và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản lãi vay trả cho cá nhân là người nước ngoài, đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Cụ thể:

Đối tượng chịu thuế TNCN:

Trường hợp Công ty có phát sinh trả lãi tiền vay theo Hợp đồng vay vốn với cá nhân là người nước ngoài, đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì các cá nhân không cư trú này thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007. Đồng thời, tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay thuộc thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Về hồ sơ kê khai, khấu trừ thuế TNCN:

Đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn của các cá nhân không cư trú nêu trên Công ty phải thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 10, Điêu 19, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Nội dung chính của Công văn như sau:

TÔNG CỤC THUẾ

CỤC THUÉ TÍNH BÌNH THUẬN

Số: 7144/CTBTH-TTHT

V/v kê khai thuế đối với khoản tiền trả
lãi cho cá nhân là người nước ngoài,
đang cư trú và làm việc tại nước ngoài

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bình Thuận, ngày 05  tháng 11 năm 2024

Kính gửi:

Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt BT

Mã số thuế: 3401123759
(trước đây là Công ty TNHH/CP Bệnh viện Mắt Minh Trí)

Cục Thuế tính Bình Thuận nhận được văn bản số 129/CV-BVMBT ngày 30/9/2024 về việc hướng dẫn kê khai thuế đối với trường hợp vay tiền của cá nhân là người nước ngoài, đang cư trú và làm việc tại nước ngoài; tài liệu kèm theo văn bản số 150/CV-BVMBT ngàỵ 10/10/2024 của Công ty cồ phần Bệnh viện Mắt BT (gọi tắt là Công ty), về vấn đề này, Cục Thuế tính Bình Thuận có ý kiến như sau:

– Tại Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:

“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ…”.

– Tại Điều 2, khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định:

“Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điểu 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ. ”

– Tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 7, Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

a) Người nộp thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai bổ sung đế tự tính số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế phải nộp bổ sung, tiền chậm nộp (nếu có) và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định (trừ trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này). Cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 50, Điều 52 của Luật Quản lý thuế trong trường hợp phát hiện người nộp thuế khai không đầy đủ, không chính xác về căn cứ tính thuế, số tiền thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế…

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế…

Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

…g) Thuế thu nhập cá nhận do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đổi với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đẩu tư vốn;… ”,

– Tại khoản 3 Điều 2, Điều 10, Điều 19, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tồ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hưởng dẫn tại tiết g.ỉ, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này…

Điều 10, Căn cứ tính thuế đối vởỉ thu nhập từ đầù tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vỗn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vồn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5%

 

Điều 19, Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (*) với thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhẩn từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dãn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

Điều 25, Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu hhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng đẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.

d) Thu nhập từ đầu tư vốn

Tố chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này… ”

– Tại Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc; Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư này. ”

Căn cứ các quy định nêu trên; Cục Thuế tính có ý kiến nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh trả lãi tiền vay theo Hợp đồng vay vốn với cá nhân là người nước ngoài, đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì các cá nhân không cư trú này thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007. Đồng thời, tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay thuộc thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Về hồ sơ kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn của các cá nhân không cư trú nêu trên Công ty phải thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 10, Điêu 19, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Cục Thuế tính Bình Thuận có ý kiến để Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt BT được biết; căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị thực hiện theo đúng quy định pháp luật có liên quan như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,…và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Tổng cục Thuế (b/c);

– Ban Lãnh đạo Cục Thuế (b/c);

– Phòng: TTKT1, QLHKD, KK (p/h);

– Website Cục Thuế;

– Lưu: VT, TTHT (MTrang, 02b).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Phạm Như Hải

Tải Công văn  7144/CTBTH-TTH tại đây

MISA AMIS không chỉ mang đến kiến thức kế toán quan trọng giúp doanh nghiệp nắm rõ quy trình làm việc, mà còn phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS – một giải pháp tài chính tích hợp thông minh, an toàn và tiện lợi với các tính năng

Các doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng MISA AMIS, phần mềm kế toán online với loạt tính năng nổi bật:

  • Kết nối đồng bộ: Tích hợp với ngân hàng điện tử, hóa đơn điện tử, hệ thống quản lý bán hàng và nhân sự, cho phép thực hiện các nghiệp vụ tài chính và quản lý doanh nghiệp một cách trơn tru, nhanh chóng.
  • Hỗ trợ toàn diện các nghiệp vụ kế toán: Hỗ trợ 20 nghiệp vụ chính theo quy định TT133 và TT200, như Quỹ, Ngân hàng, Kho bãi, Hóa đơn, và Tính giá thành sản phẩm.
  • Tự động hóa quy trình nhập liệu: Tự động nhập dữ liệu từ hóa đơn điện tử và hỗ trợ nhập liệu từ Excel, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót.

Đăng ký và dùng thử phần mềm miễn phí trong 15 ngày ngay hôm nay

 

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 1 Trung bình: 5]
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả