Các loại báo cáo tài chính doanh nghiệp

07/10/2024
142

Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Để phục vụ cho mục đích quản lý và phân tích tài chính một cách hiệu quả, báo cáo tài chính được phân chia thành nhiều loại dựa trên phạm vi thông tin, thời gian lập và tính chất bắt buộc. Từ báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập đến báo cáo hợp nhất và tổng hợp, mỗi loại đều có vai trò riêng biệt trong việc phản ánh thực trạng tài chính và hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược.

1. Khái quát chung về báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo được lập dựa trên các chuẩn mực và quy định kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin quan trọng về kinh tế và tài chính của đơn vị. Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản công nợ, cũng như tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định

Để thuận tiện cho quá trình nghiên cứu và sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, việc phân loại báo cáo tài chính là điều cần thiết. Do có nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau, được lập vào các thời điểm khác nhau, với số lượng và nội dung thông tin không đồng nhất, nên các báo cáo này thường được phân loại dựa trên nội dung phản ánh, thời gian lập, và tính bắt buộc của chúng.

2. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo nội dung phản ánh

Theo nội dung phản ánh, báo cáo tài chính được chia thành các loại sau:

 2.1 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

Bảng cân đối kế toán là công cụ giúp phản ánh tổng quan về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng này được lập dựa trên nguyên tắc cân bằng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, tại một thời điểm nhất định như cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Chính vì vậy, bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng đối với các bên liên quan, bao gồm các tổ chức sở hữu, các đối tác có quan hệ kinh tế, tài chính, pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Dựa trên bảng cân đối kế toán, các cơ quan nhà nước, cổ đông, trái chủ và các đối tượng liên quan có thể nắm bắt được tình hình tài chính và năng lực của doanh nghiệp, cũng như dự đoán xu hướng phát triển, khả năng thanh toán và quy mô hoạt động kinh doanh. Thông tin này giúp đưa ra các quyết định kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của Nhà nước và các quyết định kinh tế. Ngoài ra, thông tin từ bảng cân đối kế toán còn là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý các vấn đề liên quan đến sáp nhập, hợp nhất, chia tách, cho thuê, chuyển nhượng, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.

2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)

Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau một giai đoạn nhất định, doanh nghiệp cần có cái nhìn tổng quát về tổng chi phí đã bỏ ra và kết quả đạt được từ các hoạt động kinh doanh khác nhau. Tất cả các thông tin này được thể hiện trong “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.”

Báo cáo này giúp người sử dụng thông tin đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cái nhìn chi tiết về quy mô chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động khác nhau như sản xuất kinh doanh, tài chính, bất động sản đầu tư và các hoạt động khác. Ngoài ra, báo cáo cũng thể hiện lợi nhuận thuần trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép đánh giá chính xác hơn về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Không giống BCĐKT, BCKQKD mang tính thời kỳ, tổng hợp phát sinh trong suốt kỳ báo cáo

2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) phản ánh luồng tiền ra/vào của các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.

Báo cáo này được lập theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư), trong đó chi tiết theo từng nguyên nhân tăng, giảm tiền tệ…. BCLCTT cũng mang tính thời kỳ như BCKQKD.

2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)

Ngoài 03 loại báo cáo tài chính cơ bản đã đề cập ở trên, người sử dụng thông tin còn cần đến một loại báo cáo bổ sung, gọi là “Thuyết minh báo cáo tài chính.” Mục đích của loại báo cáo này là để giải thích và cung cấp thêm chi tiết về những chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính khác có thể chưa phản ánh rõ ràng hoặc đầy đủ.

Nội dung chính của thuyết minh báo cáo thường bao gồm các thông tin về đặc điểm và tình hình chung của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định (theo nguyên giá và giá trị còn lại), tình hình thay đổi của nguồn vốn và các quỹ doanh nghiệp, cũng như các khoản nợ tiềm ẩn, các cam kết và các thông tin tài chính quan trọng khác.

Có thể bạn quan tâm: Cách lập báo cáo tài chính chi tiết nhất

3. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp theo thời gian lập

Dựa theo thời gian lập, báo cáo tài chính được phân chia thành hai loại chính là báo cáo tài chính nămbáo cáo tài chính giữa niên độ.

Báo cáo tài chính năm

Báo cáo tài chính năm là hệ thống báo cáo tài chính định kỳ, được lập vào thời điểm kết thúc năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm, thường kéo dài 12 tháng sau khi có thông báo từ cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán, dẫn đến việc lập báo cáo tài chính năm đầu tiên hoặc cuối cùng có thể kéo dài hoặc ngắn hơn 12 tháng, nhưng không vượt quá 15 tháng. Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề và thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm.

Báo cáo tài chính giữa niên độ

Báo cáo tài chính giữa niên độ là hệ thống báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quý trong năm tài chính (trừ quý 4). Theo quy định, loại báo cáo này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo giữa niên độ. Đối với Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc, cần lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc hợp nhất giữa niên độ. Công ty mẹ và tập đoàn cũng phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ đối với doanh nghiệp Nhà nước là trong vòng 20 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán quý, và đối với Tổng công ty Nhà nước là trong vòng 45 ngày. Các đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước phải nộp báo cáo tài chính theo thời hạn do Tổng công ty quy định. 

Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm hai dạng: báo cáo đầy đủbáo cáo tóm lược. Báo cáo đầy đủ có các chỉ tiêu, mã số và phương pháp lập tương tự như báo cáo tài chính năm.

4. Phân loại báo cáo tài chính theo phạm vi thông tin phản ánh

Dựa trên phạm vi thông tin phản ánh, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phân chia thành ba loại: báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập, báo cáo tài chính hợp nhất, và báo cáo tài chính tổng hợp.

Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập

Báo cáo tài chính doanh nghiệp độc lập phản ánh các thông tin tổng quát liên quan đến một doanh nghiệp độc lập. Loại báo cáo này áp dụng cho cả báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ, nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ về tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể.

Báo cáo tài chính hợp nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo của một tập đoàn hoặc công ty mẹ, được trình bày như báo cáo của một doanh nghiệp duy nhất. Báo cáo này hợp nhất thông tin từ công ty mẹ và các công ty con, giúp cung cấp bức tranh tổng thể về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, và kết quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn, không tính đến ranh giới pháp lý giữa các pháp nhân riêng biệt. Dựa vào báo cáo này, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định điều hành hoặc đầu tư phù hợp. Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước theo mô hình có công ty con phải lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm tài chính trong vòng 90 ngày, và công khai trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Báo cáo tài chính tổng hợp

Báo cáo tài chính tổng hợp được lập bởi các đơn vị cấp trên nhằm tổng hợp thông tin về tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống, bao gồm các đơn vị trực thuộc hoặc tổng công ty nhà nước không có công ty con. Nếu công ty mẹ và tập đoàn cần lập cả báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất, trước tiên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, sau đó mới lập báo cáo hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Việc lập báo cáo tổng hợp và hợp nhất yêu cầu tuân thủ đầy đủ các quy định tương ứng cho từng loại báo cáo.

Trên đây tổng hợp khái quát về báo cáo tài chính và các loại báo cáo tài chính hiện nay. MISA AMIS hi vọng rằng với bài viết này, các chủ doanh nghiệp và các anh chị kế toán sẽ hiểu rõ hơn về hệ thống báo cáo tài chính hiện nay để giúp hoàn thành tốt công việc, tránh các rủi ro không mong muốn phát sinh trong quá trình làm việc

Sử dụng phần mềm kế toán, việc lên BCTC trở nên dễ dàng hơn, thay vì phải thủ công lên từng chỉ tiêu của BCTC, chỉ cần thực hiện xong bước kết chuyển lãi/lỗ cuối cùng, chúng ta có thể có xem ngay bộ BCTC trên phần mềm. Hiện nay, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn đối với phần mềm kế toán, nổi bật trong đó có phần mềm kế toán online MISA AMIS. MISA AMIS Kế toán có thể hỗ trợ kế toán doanh nghiệp trong nghiệp vụ lập báo cáo như sau:

  • Tự động lập báo cáo: Tự động tổng hợp số liệu và trích xuất báo cáo thuế, Báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác;
  • Đầy đủ báo cáo quản trị: Hàng trăm báo cáo quản trị theo mẫu hoặc tự thiết kế chỉnh sửa, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề;
  • Tự động kiểm tra báo cáo tài chính: Cho phép tự động kiểm tra công thức thiết lập trên báo cáo tài chính, cảnh báo sai sót và hướng dẫn cách điều chỉnh.

Anh chị kế toán có thể đăng ký trải nghiệm bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS miễn phí trong 15 ngày để tìm hiểu về các tính năng và các phân hệ của phần mềm.

Dùng ngay miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả