Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 155 theo Thông tư 99/2025

12/11/2025
85

Từ ngày 01/01/2026, Thông tư 99/2025/TT-BTC chính thức thay thế Thông tư 200, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong hệ thống tài khoản kế toán. Trong đó, Tài khoản 155 – Sản phẩm là một điểm mới nổi bật với phạm vi phản ánh mở rộng và yêu cầu hạch toán chi tiết hơn. Bài viết sau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ bản chất, kết cấu và phương pháp hạch toán TK 155 theo quy định mới để áp dụng đúng và hiệu quả.

1. TK 155 theo Thông tư 99 là tài khoản gì?

TK 155 theo Thông tư 99 là tài khoản gì?

Theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, Tài khoản 155 được đổi tên từ “Thành phẩm” thành “Sản phẩm” được sử dụng để phản ánh giá trị hiện tại cũng như biến động của các loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Các sản phẩm bao gồm thành phẩm và bán thành phẩm:

  • Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn tất toàn bộ quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công, đã được kiểm tra và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, sau đó nhập kho.
  • Bán thành phẩm là các sản phẩm mới chỉ hoàn thành một hoặc vài công đoạn trong quá trình sản xuất (không bao gồm công đoạn cuối cùng).

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 155 theo TT 99

Theo quy định tại phụ lục 2 Thông tư 99/2025, khi hạch toán tài khoản 155 cần đảm bảo các nguyên tắc kế toán sau:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại sản phẩm của doanh nghiệp. Trong giao dịch ủy thác xuất khẩu sản phẩm, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).

b) Giá trị sản phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp tạo ra cần được xác định theo giá thành sản xuất (giá gốc). Giá thành này bao gồm các yếu tố sau:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí nhân công trực tiếp;
  • Chi phí sản xuất chung;
  • Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm.

Trong đó:

  • Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ toàn bộ vào chi phí chế biến cho từng đơn vị sản phẩm, căn cứ theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
  • Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo công suất bình thường của máy móc, thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là sản lượng trung bình đạt được trong điều kiện sản xuất thông thường.
    • Nếu sản lượng thực tế vượt công suất bình thường thì phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo chi phí thực tế phát sinh.
    • Nếu sản lượng thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chỉ phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất bình thường, phần còn lại được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

c) Các khoản chi phí không được tính vào giá gốc sản phẩm, bao gồm:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh vượt mức bình thường;
  • Chi phí bảo quản hàng tồn kho, trừ trường hợp cần thiết các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho
  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp

d) Đối với thành phẩm bất động sản (các công trình do doanh nghiệp làm chủ đầu tư):

  • Thành phẩm bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; nhà hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp xây dựng để bán trong kỳ kinh doanh thông thường.
  • Giá gốc thành phẩm bất động sản là toàn bộ các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, xây dựng bất động sản, bao gồm cả chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan, nhằm đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
  • Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng thành phẩm bất động sản phải là Bhi phí thực tế đã phát sinh và được xác nhận bằng biên bản nghiệm thu khối lượng.

đ) Đối với sản phẩm được thuê ngoài gia công, chế biến, giá trị sản phẩm được xác định theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí thuê gia công;
  • Các khoản chi phí trực tiếp khác liên quan đến quá trình gia công, chế biến.

e) Trường hợp doanh nghiệp ghi chép hàng ngày sổ chi tiết nhập – xuất kho sản phẩm theo giá tạm tính (như giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá nhập kho thống nhất….), thì đến cuối kỳ kế toán phải:

  • Tính giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho;
  • Xác định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính (bao gồm cả chênh lệch từ sản phẩm tồn đầu kỳ);
  • Sử dụng hệ số này để tính toán lại giá thành thực tế của sản phẩm nhập – xuất kho trong kỳ, theo phương pháp được hướng dẫn tại Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ sản phẩm và phải theo dõi chi tiết số lượng và giá trị,…

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 155- Sản phẩm

Bên Nợ:

  • Trị giá của sản phẩm nhập kho;
  • Trị giá của sản phẩm thừa khi kiểm kê.

Bên Có:

  • Trị giá thực tế của sản phẩm xuất kho;
  •  Trị giá của sản phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.

Số dư bên Nợ:

  • Trị giá thực tế của sản phẩm tồn kho tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết sản phẩm (như: thành phẩm, bán thành phẩm, thành phẩm bất động sản,…) phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.

So sánh tài khoản 155 theo Thông tư 200 với Thông tư 99:

Tiêu chí Thông tư 200/2014/TT-BTC Thông tư 99/2025/TT-BTC
Tên gọi tài khoản 155 – Thành phẩm 155 – Sản phẩm
Phạm vi phản ánh Tập trung vào thành phẩm đã hoàn thành nhập kho Bao quát hơn: gồm thành phẩm, bán thành phẩm, thành phẩm bất động sản
Bên Nợ  – Giá trị thành phẩm nhập kho

– Thành phẩm thừa khi kiểm kê

Kết chuyển giá trị tồn kho cuối kỳ (nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)

– Giá trị sản phẩm nhập kho

– Sản phẩm thừa khi kiểm kê

Bên Có  – Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho

– Thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê

Kết chuyển giá trị tồn kho đầu kỳ (nếu áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)

– Giá trị thực tế sản phẩm xuất kho

– Sản phẩm thiếu hụt khi kiểm kê

Số dư bên Nợ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ Giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ
Tài khoản chi tiết Bao gồm 2 TK cấp 2:

• 1551 – Thành phẩm nhập kho

• 1557 – Thành phẩm bất động sản

Không quy định TK chi tiết cấp 2, doanh nghiệp có thể chủ động mở TK chi tiết phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị

4. Cách hạch toán tài khoản 155 – Thành phẩm theo Thông tư 99

4.1. Ghi nhận sản phẩm nhập kho do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc gia công thuê ngoài

Nợ TK 155 – Sản phẩm

TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

4.2. Khi xuất kho sản phẩm để bán (bao gồm cả thành phẩm bất động sản đã bàn giao)

Xuất kho sản phẩm để bán cho khách hàng (kể cả sản phẩm là thành phẩm bất động sản đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng), doanh nghiệp phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

4.3. Trường hợp xuất kho sản phẩm để gửi đi bán:

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán

Có TK 155 – Sản phẩm

4.4. Ghi nhận hàng bán bị khách trả lại:

– Ghi nhận doanh thu bị điều chỉnh:

Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có các TK 111, 112, 131,…(tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).

– Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho

Nợ TK 155 – Sản phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

4.5. Xuất kho sản phẩm sử dụng cho nội bộ doanh nghiệp:

Nợ các TK 641, 642, 241, 211,…

Có TK 155 – Sản phẩm

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

4.6. Xuất kho thành phẩm cho các đơn vị trực thuộc:

– Trường hợp đơn vị trực thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, doanh nghiệp ghi nhận giá vốn sản phẩm xuất bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

 – Trường hợp đơn vị trực thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, doanh nghiệp ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:

Nợ TK 136 – Phai thu nội bộ

Có TK 155 – Sản phẩm

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế) (nếu có).

4.7. Xuất sản phẩm để góp vốn vào công ty khác:

Xuất kho sản phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác, ghi:

Nợ các TK 221, 222, 228 (theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của sản phẩm)

Có TK 155 – Sản phẩm

Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của sản phẩm).

4.8. Sử dụng sản phẩm để mua lại phần vốn góp:

Khi xuất kho sản phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác ghi:

– Ghi nhận doanh thu bán sản phẩm tương ứng với tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác, ghi:

Nợ các TK 221, 222, 228 (theo giá hợp lý)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)

– Ghi nhận giá vốn sản phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư khác, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm.

4.9. Xử lý sản phẩm thừa hoặc thiếu khi kiểm kê:

Mọi trường hợp phát hiện chênh lệch (thừa hoặc thiếu) sản phẩm qua kiểm kê, doanh nghiệp phải lập biên bản kiểm kê, xác minh nguyên nhân và làm rõ trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan. Việc xử lý và hạch toán các khoản chênh lệch này được thực hiện tương tự như quy định áp dụng đối với Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, tùy thuộc vào việc nguyên nhân đã được xác định hay chưa.

4.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để cho, biếu, tặng, khuyến mại hoặc quảng cáo

a) Trường hợp doanh nghiệp tặng sản phẩm cho khách hàng mà không thu tiền, không kèm điều kiện mua hàng hoặc theo mô hình kinh doanh đặc thù trong đó giá bán sản phẩm chính không thay đổi dù có hay không có sản phẩm tặng kèm, thì phần giá trị sản phẩm sử dụng cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo được tính vào chi phí bán hàng:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 155 – Sản phẩm

b) Trường hợp doanh nghiệp khuyến mại có điều kiện, tức là khách hàng chỉ nhận được sản phẩm khuyến mại khi mua hàng theo chương trình (ví dụ: mua 2 tặng 1…), thì doanh nghiệp cần phân bổ doanh thu cho cả sản phẩm bán và sản phẩm khuyến mại . Bản chất giao dịch trường hợp này là giảm giá hàng bán nên giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo được tính vào giá vốn hàng bán.

– Khi xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

– Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại, quảng cáo trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)

c) Trường hợp doanh nghiệp tặng sản phẩm cho người lao động và khoản này được chi trả từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, thì nghiệp vụ kế toán được xử lý như một giao dịch bán hàng thông thường:

– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biểu, tặng cho người lao động, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

– Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)

d) Nếu xuất kho sản phẩm để cho, biếu, tăng:

Nợ các TK 641, 642,…

Có TK 155 – Sản phẩm

Có TK 3331 – Thuế GTGT (nếu có)

4.11. Trả lương bằng sản phẩm cho người lao động

– Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT

Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu có)

– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

4.12. Thanh lý, nhượng bán sản phẩm tồn kho bị ứ đọng, hư hỏng

Phản ánh giá vốn sản phẩm thanh lý, nhượng bán do ứ đọng, mất phẩm chất, không cần dùng, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Sản phẩm

5. Những lưu ý khi hạch toán TK 155 theo Thông tư 99

Dưới đây là những lưu ý quan trọng mà doanh nghiệp cần nắm khi hạch toán Tài khoản 155 – Sản phẩm theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC. Việc ghi nhận đúng – đủ – phù hợp không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính mà còn hạn chế rủi ro khi thanh tra, kiểm tra:

  • TK 155 phản ánh cả thành phẩm, bán thành phẩm và thành phẩm bất động sản; doanh nghiệp nên mở tiểu khoản chi tiết phù hợp như 1551, 1552, 1553 để thuận tiện quản lý.
  • Giá trị sản phẩm nhập kho phải xác định theo giá thành thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí trực tiếp khác liên quan.
  • Chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo công suất bình thường; nếu sản lượng thấp hơn công suất bình thường thì phần không phân bổ được phải ghi vào giá vốn hàng bán.
  • Không tính vào giá gốc sản phẩm các chi phí vượt mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bảo quản hàng tồn kho không phục vụ sản xuất.
  • Cần theo dõi chi tiết TK 155 theo từng kho, từng loại, nhóm sản phẩm, đảm bảo ghi nhận đầy đủ cả về số lượng và giá trị để thuận tiện kiểm kê, đối chiếu.
  • Xuất kho sản phẩm phải được phân loại theo mục đích sử dụng, ví dụ: để bán (TK 632), để tiêu dùng nội bộ (TK 641, 642…), để biếu tặng hoặc khuyến mại (tùy tình huống thực tế sẽ hạch toán vào TK 641 hoặc TK 632).
  • Trường hợp sử dụng sản phẩm để khuyến mại có điều kiện đi kèm, cần phân bổ doanh thu và ghi nhận giá vốn tương ứng như một phần của giao dịch bán hàng.
  • Nếu sử dụng sản phẩm để tặng nhân viên từ quỹ phúc lợi, phải ghi nhận doanh thu và giá vốn như giao dịch bán thông thường, ghi vào TK 511 và TK 632.
  • Khi phát hiện chênh lệch sản phẩm qua kiểm kê, doanh nghiệp phải lập biên bản, xác định nguyên nhân và xử lý kế toán tương tự như hướng dẫn tại TK 152.
  • Nếu doanh nghiệp sử dụng giá tạm tính để hạch toán trong kỳ, cuối kỳ phải xác định giá thực tế, tính hệ số chênh lệch và điều chỉnh toàn bộ nhập – xuất kho liên quan.

Kết luận

Việc cập nhật và vận dụng đúng Tài khoản 155 theo Thông tư 99 là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất từ năm tài chính 2026. Doanh nghiệp cần rà soát lại hệ thống tài khoản, cách tổ chức sổ sách và phương pháp tính giá thành để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật.

Để triển khai thuận lợi và giảm tải công việc cho kế toán, doanh nghiệp nên sử dụng phần mềm kế toán online MISA AMIS –  đã đáp ứng đầy đủ Thông tư 99 và hỗ trợ hiệu quả cho các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm.

Một số tính năng nổi bật của phần mềm kế toán MISA AMIS:

  • Tự động hạch toán nhập – xuất kho theo đúng kết cấu TK 155.
  • Theo dõi chi tiết tồn kho sản phẩm theo kho, mã hàng, lô, hạn dùng.
  • Tính giá thành sản phẩm theo nhiều phương pháp: giản đơn, hệ số, phân bước, định mức,…
  • Tự động phân bổ chi phí sản xuất chung theo công suất bình thường.
  • Kết nối với các phân hệ bán hàng, mua hàng, sản xuất, hợp nhất dữ liệu theo thời gian thực.
  • Cập nhật chính sách kế toán mới theo Thông tư 99 và các văn bản liên quan.

Nhanh tay đăng ký tư vấn và dùng thử miễn phí phần mềm trong 15 ngày:

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán