Nghiệp vụ Đầu tư Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đầu tư giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh và đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong tương lai. Để lựa chọn các dự án đầu tư hay các khoản đầu tư hiệu quả, các nhà quản trị trong doanh nghiệp cần hiểu về dự án đầu tư, cách thức lập, thẩm định dự án đầu tư trên nhiều góc độ nhưng quan trọng nhất là trên góc độ tài chính. Thông qua thẩm định dự án, các nhà quản trị trong doanh nghiệp sẽ đánh giá được nhu cầu vốn đầu tư, hiệu quả của dự án cũng như những rủi ro liên quan, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất.

1. Dự án đầu tư là gì? 

1.1 Khái niệm dự án đầu tư 

Các dự án đầu tư thường gắn liền với quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp vì thường cần huy động một lượng vốn lớn, thời gian thực hiện lâu và kết quả của dự án có ảnh hưởng lâu dài đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 

Trong đó, đầu tư dài hạn thường được hiểu là quá trình bỏ vốn để hình thành các tài sản trong doanh nghiệp nhằm mục đích thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai.

Theo Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau, được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. 

Dự án đầu tư còn được hiểu là là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính- PGS.TS. Bùi Văn Vần, PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Ngoài ra khái niệm về dự án đầu tư được nêu trong Luật Đầu tư 2020 là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.

Hình 1: Các đặc điểm thường gặp của dự án đầu tư

1.2 Phân loại dự án đầu tư:

1.2.1. Phân loại dự án đầu tư theo góc độ quản lý riêng lẻ:

Về cơ bản, các dự án đầu tư bao gồm nhưng không giới hạn các mục tiêu sau: 

  • Dự án thay thế – Duy trì hoạt động kinh doanh;
  • Dự án thay thế – tối ưu, tiết giảm chi phí;  
  • Dự án mở rộng sản phẩm/thị trường cũ;
  • Dự án mở rộng sản phẩm/thị trường mới; 
  • Các dự án an toàn/an sinh xã hội và/hoặc môi trường;
  • Các loại dự án khác.

1.2.2. Phân loại dự án đầu tư theo góc độ quản lý danh mục: 

Trên quan điểm quản lý danh mục, các dự án trong doanh nghiệp thường được phân chia làm 2 loại dự án:

  • Dự án đầu tư độc lập là dự án đầu tư mà việc lựa chọn hay loại bỏ dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn hay loại bỏ dự án khác, thông thường trên thực tế hay gặp thì các dự án mà nguồn lực hay nguồn thu để thực hiện dự án này không ảnh hưởng đến nguồn lực hay nguồn thu khi thực hiện dự án khác.
  • Dự án đầu tư xung khắc là dự án đầu tư mà việc lựa chọn dự án này sẽ dẫn tới việc loại bỏ dự án khác.

1.3 Các nội dung của dự án đầu tư: 

  • Hồ sơ dự án đầu tư:

Hồ sơ trình dự án đầu tư thông thường bao gồm:

    • Các văn bản pháp lý như Văn bản chấp thuận của Cơ quan nhà nước, Nghị quyết/Quyết định của HĐQT, Ban TGĐ, Các Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư, …
    • Thuyết minh dự án đầu tư và các tài liệu đính kèm gồm Phương án công nghệ, Phương án kiến trúc, …
    • Báo cáo hiệu quả đầu tư, phương án tài chính (PATC) của dự án đầu tư; 
  • Các nội dung của dự án đầu tư:
    • Mục tiêu, nhu cầu, sự cần thiết phải đầu tư;
    • Sản phẩm, kết quả đầu ra của dự án đầu tư;
    • Các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới dự án đầu tư gồm các điều kiện pháp lý, điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện về thị trường kinh doanh, điều kiện tự nhiên;
    • Phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ để thực hiện dự án;
    • Phương án kinh doanh, phương án triển khai, thời gian triển khai, tiến độ triển khai để thực hiện mục tiêu đầu tư;
    • Phương án tài chính, Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư gồm NPV, IRR, Thời gian hoàn vốn;
  • Phương án tài chính của dự án đầu tư:
Hình 2: Lưu đồ các thành phần của Phương án tài chính

Phương án tài chính của dự án đầu tư bao gồm 04 thành phần sau:

    • Phương án đầu tư gồm: 1) Tổng mức đầu tư và 2) Nhu cầu vốn;
    • Phương án Sản xuất Kinh doanh (SXKD) gồm: 1) Doanh thu, 2) Chi phí hoạt động (không bao gồm CP Khấu hao), 3) Chi phí Khấu hao và 4) Tổng hợp Kết quả SXKD; 
    • Phương án tài trợ vốn gồm: 1) Cơ cấu nguồn vốn, 2) Vốn vay và 3) Cân đối dòng tiền;
    • Hiệu quả của dự án gồm: 1) Tỷ suất chiết khấu và 2) Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư; 

2. Thẩm định dự án đầu tư

  • Khái niệm và mục đích của thẩm định dự án đầu tư:

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư.

Mục đích của thẩm định dự án đầu tư bao gồm:

    • Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất;
    • Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ – kỹ thuật, ô nhiễm môi trường;
    • Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
  • Cơ sở để chấp nhận dự án đầu tư: 

Về nguyên tắc, có 02 yếu tố chính để chấp nhận dự án đầu tư:

    • Yếu tố 1: Dự án đầu tư khả thi về mặt pháp lý (tuân thủ quy định của pháp luật chung và các quy định tại pháp luật chuyên ngành, được Cơ quan nhà nước cấp phép).
    •  Yếu tố 2: Dự án có tính khả thi về mặt hiệu quả tài chính. Các mục tiêu về giải pháp công nghệ tiên tiến, chiếm lĩnh thị phần, thị trường là biện pháp, nền tảng và cần được thể hiện hóa, lượng hóa trong phương án tài chính. Ví dụ: mục tiêu thị phần sẽ phản ánh vào doanh thu của dự án hay giải pháp công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm công sức của nhân lực sẽ làm giảm chi phí hoạt động. 

>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn các trường hợp hoàn thuế GTGT dự án đầu tư theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP

3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư

3.1. Nguyên tắc thẩm định

Việc thẩm định dự án cần tuân thủ 03 nguyên tắc sau: 

  • Nguyên tắc “Phù hợp”: các giả định đầu vào khi tính toán hiệu quả dự án cần đảm bảo phản ánh đúng mục tiêu, tính chất, sản phẩm, nội dung đầu tư của dự án;
  • Nguyên tắc “Nhất quán”: các giả định đầu vào kinh tính toán hiệu quả dự án cần đảm bảo tính xuyên suốt, nhất quán giữa các nội dung trong hồ sơ thuyết minh dự án và bảng tính hiệu quả dự án;
  • Nguyên tắc “Thận trọng”: hầu hết các giả định đều là dự báo, không chắc chắn về giá trị do đó, người thẩm định hướng dẫn các đơn vị lập các giả định trên quan điểm tối thiểu hóa giả định doanh thu, tối đa hóa giả định chi phí; 
Hình 3: 03 nguyên tắc cần tuân thủ trong thẩm định dự án đầu tư

3.2. Thẩm định phương án đầu tư (tổng mức đầu tư): 

Mục tiêu: của việc thẩm định phương án đầu tư là cho biết các thông số về vốn đầu tư vào từng hạng mục tài sản. Nhu cầu vốn đầu tư đối với dự án đầu tư có tính chất sản xuất gồm vốn đầu tư tài sản cố định (còn gọi vốn đầu tư xây dựng cơ bản) và vốn lưu động thường xuyên. 

Cơ cấu vốn và nguồn tài trợ của dự án đầu tư như sau:

Hình 4: Cơ cấu vốn và nguồn tài trợ của dự án đầu tư
Chỉ tiêu Cách xác định
Vốn cố định
  • Là phần vốn cần để tài trợ cho việc đầu tư mua sắm tài sản và các hạng mục liên quan.
  • Được xác định căn cứ Tổng mức đầu tư của dự án và kế hoạch/tiến độ thanh toán chi phí đầu tư hàng năm.
Vốn lưu động
  • Là nguồn vốn ban đầu để đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của dự án, tính từ lúc phải xuất tiền ra cho đến khi kết thúc dự án thu được tiền về.
  • Nhu cầu tiền tối thiểu trên tài khoản để công ty có thể duy trì hoạt động trong tối thiểu 1 chu kỳ kinh doanh.

Cụ thể, các vấn đề cần xác định trong từng loại vốn như sau:

  • Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
    • Về cách tính: Tổng chi phí đầu tư gồm các đầu mục chi phí nhà, xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đền bù giải phóng mặt bằng,…
    • Cơ sở xác định cách tính: căn cứ các thông số kỹ thuật trọng yếu về vận hành và sản lượng sản xuất của dự án:
      • Thời gian dự án/thời gian xây dựng/thời gian hoạt động thực tế;
      • Thông số kỹ thuật trọng yếu của dự án, Ví dụ: Máy móc/ thiết bị: công suất thiết kế/ công suất khai thác, tiêu thụ năng lượng,… 
      • Đối với bất động sản: diện tích, diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, diện tích sàn xây dựng, …
    • Về dòng tiền chi đầu tư: dòng tiền chi đầu tư xác định trên Tiến độ đầu tư xây dựng/mua sắm tài sản theo từng năm/kỳ hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án. Ví dụ: đối với 1 dự án mua sắm thiết bị, thông thường việc thanh toán được chia thành các mốc milestone thực hiện mua sắm (1) Ký hợp đồng: tạm ứng 30% CP đầu tư, 2) Nhận thiết bị: thanh toán đến 50%, 3) Nghiệm thu kỹ thuật: thanh toán đến 80%, 4) Tổng hợp đủ hóa đơn/chứng từ: thanh toán 90% và 5) Kết thúc thời gian bảo hành: thanh toán 100%); 
  • Vốn đầu tư hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên: Có 2 phương pháp xác định: 
    • Phương pháp vòng quay bình quân hàng năm, trong đó:
      • Nhu cầu vốn lưu động hàng năm = Doanh thu thuần dự kiến/ Số vòng quay vốn lưu động dự kiến
      • Chi tiết tham khảo tại đây
    • Phương pháp dòng tiền: kế toán quản trị ước lượng tiền ban đầu cần duy trì tối thiểu để chi trả cho hoạt động vận hành (thanh toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, trả lương, các khoản chi trả quản lý chung, v.v.) để đảm bảo dự án có thể hoạt động trong thời gian trước khi có dòng tiền thu về bù đắp được các dòng tiền chi.

3.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh

Để thẩm định và đi đến quyết định có đầu tư vào dự án đó hay không, doanh nghiệp cần tính toán, các định và thẩm định từng nội dung cụ thể sau:

3.3.1 Xác định doanh thu của dự án: DTn = Pn * Vn

Trong đó:

  • Pn: Giá của sản phẩm/ dịch vụ trong năm n của dự án;
  • Vn: Sản lượng/khối lượng tiêu thụ/ số lượng khách hàng trong năm n của dự án;

Phương pháp thẩm định doanh thu gồm 2 phương pháp: 1) So sánh trực tiếp và 2) Phân tích nhóm các thông tin/chỉ số thể hiện khả năng sản xuất hiện tại và nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ.

Chỉ tiêu Định nghĩa Các thức phân tích
Phương pháp 1: So sánh trực tiếp Giá bán và Sản lượng
So sánh đơn giá
  • Số liệu đơn giá sản phẩm tương đương/ cạnh tranh/ thay thế.
  • Số liệu về tốc độ tăng trưởng: lịch sử tăng trưởng giá bán từng năm; dự báo tăng giá.
  • Phạm vi thu thập số liệu: lịch sử, hiện tại, dự báo diễn biến tương lai.
Ví dụ minh họa:
  • Giá bán 1 thành phẩm (chai nước, gói kẹo…), 
  • Tiêu dùng trung bình/KH (ARPU, …), 
  • Giá thuê dịch vụ (giá vé, giá thuê BĐS…)
So sánh về Sản lượng/ khối lượng tiêu thụ/ số lượng khách hàng
  • Số liệu so sánh với các dự án có quy mô/tính chất tương tự.
  • Số liệu về tốc độ tăng trưởng: thị trường, tập khách hàng, số sản phẩm tiêu thụ … 
  • Phạm vi số liệu: số liệu lịch sử, hiện tại, dự báo diễn biến tương lai.
Ví dụ minh họa:
  • Sản xuất: tăng trưởng sản lượng, công suất khai thác, hiệu suất tiêu thụ
  • BĐS: tỉ lệ lấp đầy, lượt khách, …
Phương pháp 2: Phân tích nhóm các thông tin/chỉ số thể hiện khả năng sản xuất hiện tại và nhu cầu của sản phẩm, dịch vụ
Các chỉ số kinh tế vĩ mô Chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP, CPI, tỷ lệ tăng trưởng dân số, chu kỳ kinh tế/ lạm phát, … Phân tích tầm ảnh hưởng đến chính sách giá, cung cầu trên thị trường mà dự án hướng tới, cơ sở đưa ra dự phóng.
Các chỉ số phân tích diễn biến/ xu thế ngành/ Các chỉ số đặc thù của ngành nghề  Các chỉ số/ phân tích xu hướng đặc thù của ngành có tác động tới chính sách giá, cung cầu trên thị trường mà dự án hướng tới. Nguồn: Số liệu/ báo cáo/ dự báo phân tích thị trường của các đơn vị tư vấn/ nghiên cứu thị trường, nguồn dữ liệu chính thống (số liệu thống kê từ cục thống kê, …
Số liệu/ thông tin trọng yếu ảnh hưởng đến sản xuất/tiêu thụ Các số liệu ảnh hưởng trọng yếu như giá cả nguyên vật liệu trọng yếu tạo nên chi phí sản xuất, các chi phí trọng yếu khác ảnh hưởng đến tính hiệu quả dự án.  Một số ví dụ minh họa: 
  • Giá vật liệu xây dựng tăng mạnh làm chi phí xây dựng dự án tăng cao.
  • Chi phí vận chuyển bến bãi tăng mạnh dẫn đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu không còn hiệu quả.
Hành động của đối thủ cạnh tranh Hành động của đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến quy luật cung cầu, giá cả của sản phẩm/ dịch vụ trên thị trường Đối thủ cạnh tranh trực tiếp thay đổi chiến lược giá, chiến lược marketing nhằm chiếm lĩnh thị phần.

3.3.2 Xác định chi phí Opex của dự án:

Chi phí Opex (Operating Expenditure) là chi phí hoạt động, gồm các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh thường xuyên, bao gồm tiền thuê nhà, thiết bị, chi phí tồn kho, tiếp thị, lượng nhân viên, quỹ được phân bổ cho nghiên cứu & phát triển.

Người thẩm định cần phân tích, đánh giá bảng tính đã thực hiện đúng theo nguyên tắc xác định nêu bên dưới đây với 3 nhóm số liệu:

  • Nhóm 1: nhóm số liệu so sánh: chi phí theo từng hạng mục so sánh với chi phí các dự án có tính tương đồng về quy mô, tính chất.
  • Nhóm 2: nhóm các thông tin/các chỉ số thể hiện khả năng sản xuất hiện tại và cầu của sản phẩm/dịch vụ:
    • Giá cả thị trường nguyên vật liệu/thành phẩm trọng yếu, sản phẩm cạnh tranh/thay thế ảnh hưởng đến chi phí cấu thành lên giá vốn.
    • Chỉ số kinh tế vĩ mô (GDP, CPI, lạm phát, thuế, tỷ giá…) và các diễn biến chính trị xã hội ảnh hưởng đến chi phí đầu vào.
    • Các chỉ số/thông tin đặc thù của ngành nghề ảnh hưởng tới sản lượng, chi phí sản xuất.
    • Hành động/tác động của đối thủ cạnh tranh.
    • Xu hướng biến động chi phí theo đặc tính: tác động theo mùa, các thời điểm đặc biệt.
  • Nhóm 3: Định mức chi phí theo quy định/hướng dẫn của Doanh nghiệp.

3.3.3. Xác định chi phí Khấu hao: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và của doanh nghiệp. 

3.3.4 Lên bảng tổng hợp Kết quả sản xuất kinh doanh

Đầu vào Đầu ra
  • Doanh thu,
  • Chi phí Opex (không bao gồm Khấu hao)
  • Chi phí Khấu hao,
  • Chi phí tài chính;
  • Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp;
  • EBITDA
  • Lợi nhuận trước thuế
  • Thuế TNDN
  • Lợi nhuận sau thuế
Hình 5: Bảng tổng hợp Kết quả SXKD

3.4. Phương án Nguồn vốn

Căn cứ nhu cầu vốn đầu tư (vốn cố định + vốn lưu động) và cơ cấu vốn dự án (VCSH/Vốn vay) để xác định: 

  • Giá trị Nguồn vốn chủ sở hữu;
  • Giá trị Nguồn vốn vay dài hạn;
  • Giá trị Nguồn vốn vay ngắn hạn;
  • Giá trị các Nguồn vốn khác.

3.5. Hiệu quả dự án đầu tư

  • Dòng tiền của dự án: 
Hình 6: Mô tả dòng tiền của dự án

Dòng tiền dự án gồm 3 loại dòng tiền:

    • Dòng tiền đầu tư ban đầu (CFo) gồm TMĐT và Vốn lưu động ròng bỏ ra ban đầu (giả định tất cả các khoản phát sinh trong năm đều chỉ tính vào cuối năm hoặc coi như chỉ phát sinh 1 lần vào cuối năm); 
    • Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm:
Hình 7: Công thức xác định dòng tiền thuần hoạt động hàng năm
    • Dòng tiền năm kết thúc dự án (giả định tất cả các khoản thu phát sinh trong năm đều coi như chỉ phát sinh 1 lần vào cuối năm: 
Hình 8: Công thức xác định dòng tiền năm kết thúc dự án
  • Tỷ suất chiết khấu của dự án:
Hình 9: Xác định tỷ suất chiết khấu của dự án
  • Các chỉ tiêu được sử dụng để đi đến quyết định đầu tư:

Các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng để phản ánh hiệu quả dự án đầu tư gồm: Giá trị hiện tại thuần (NPV); tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) và thời gian hoàn vốn đầu tư.

Trong đó:

NPV là giá trị hiện tại của dòng tiền thuần hàng năm của dự án trừ đi dòng tiền đầu tư ban đầu:

    • Một dự án có NPV < 0 thì có nghĩa nó không tạo ra đủ lợi nhuận để trang trải vốn đầu tư và chi phí cơ hội bình quân của vốn đầu tư. Do đó, dự án bị loại bỏ; 
    • Một dự án có NPV = 0 thì có nghĩa tỷ suất sinh lời của dự án vừa đủ bù đắp cho chi phí sử dụng vốn. Thông thường sẽ không thực hiện triển khai dự án; 
    • Một dự án có NPV > 0 thì có nghĩa lãi ròng của dự án cao hơn vốn đầu tư ban đầu. Do đó, dự án được chấp thuận. 

IRR là tỷ lệ sinh lời làm cân bằng NPV với chi phí đầu tư ban đầu (CFo) của dự án.

    • Nếu IRR > WACC; dự án được chấp thuận do tỷ suất sinh lời cao hơn tỷ suất mong đợi;
    • Nếu IRR ><WACC; dự án bị loại bỏ do tỷ suất sinh lời thấp hơn tỷ suất mong đợi;

Thời gian hoàn vốn: là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi lại toàn bộ vốn đầu tư ban đầu:

  • Nếu thời gian hoàn vốn > thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, dự án được chấp thuận;
  • Nếu thời gian hoàn vốn < thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, dự án bị loại bỏ.

>> Tìm hiểu thêm: IRR là gì? Công thức tính, ý nghĩa của IRR và mối quan hệ giữa IRR với NPV

Thẩm định dự án đầu tư không chỉ đòi hỏi kiến thức chuyên môn về tài chính mà còn yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về ngành, lĩnh vực đầu tư, kinh doanh. Đối với mỗi ngành nghề, lĩnh vực, chủng loại thiết bị đầu tư thì cách thức, phương pháp thẩm định sẽ đặc thù và chuyên biệt, chi tiết hóa theo đặc thù dự án đó để việc quyết định đầu tư được chính xác và hiệu quả. 

Bên cạnh việc tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán online MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hoá đơn điện tử – cho phép xuất hoá đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

Dùng ngay miễn phí

Tổng hợp: Nguyễn Đắc Huấn

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]