Hướng dẫn hạch toán nhập kho thành phẩm chi tiết

02/05/2023
7319

Trong quy trình nhập kho thành phẩm, song hành cùng bộ phận sản xuất, bộ phận kho, việc quản lý, ghi nhận, hạch toán chính xác và đầy đủ số lượng, giá trị thành phẩm nhập kho là rất quan trọng và thường do kế toán kho, kế toán tổng hợp trực tiếp phụ trách. Vậy cách hạch toán chi tiết khi nhập kho thành phẩm trong từng trường hợp, với từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho như thế nào?

MISA AMIS Kế toán sẽ cùng bạn tìm hiểu chi tiết quy trình, cách hạch toán nhập kho thành phẩm theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Mục lục Hiện

1. Nhập kho thành phẩm là gì?

Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thiện toàn bộ các công đoạn sản xuất, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng và sẵn sàng để bán ra thị trường hoặc sử dụng trong các mục đích khác của doanh nghiệp. Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, được kiểm định và đóng gói trước khi lưu trữ trong kho.

Nhập kho thành phẩm là quy trình đưa các sản phẩm hoàn thiện (thành phẩm) từ bộ phận sản xuất hoặc gia công vào kho để lưu trữ, quản lý và bảo quản. Đây là một nghiệp vụ quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát số lượng, chất lượng, và giá trị của hàng hóa trước khi xuất kho hoặc bán ra thị trường.

2. Quy trình nghiệp vụ nhập kho thành phẩm

Quy trình nhập kho thành phẩm thường bao gồm các bước như sau:

Hình 1: 6 bước trong quy trình nhập kho thành phẩm
Hình 1: 6 bước trong quy trình nhập kho thành phẩm

Bước 1: Vận chuyển thành phẩm, tập kết tại kho

Bộ phận sản xuất hoặc giao nhận nội bộ chịu trách nhiệm vận chuyển toàn bộ thành phẩm hoàn thành từ xưởng sản xuất đến khu vực tập kết tại kho. Quá trình này cần sự giám sát chặt chẽ của các bộ phận liên quan như sản xuất, giao nhận và kho để đảm bảo không xảy ra thất thoát hoặc ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.

Thành phẩm cần được tập kết nguyên vẹn, đầy đủ tại kho để chuẩn bị cho các bước tiếp theo.

Bước 2: Kiểm đếm, giao nhận và sắp xếp thành phẩm vào kho lưu trữ

Sau khi thành phẩm được vận chuyển đến kho, bộ phận thủ kho cùng bộ phận sản xuất tiến hành kiểm đếm số lượng dưới sự chứng kiến của kế toán kho, giám sát và các bộ phận liên quan.

Kết quả kiểm đếm cần được thống nhất, sau đó thành phẩm sẽ được lưu trữ vào đúng vị trí theo quy cách khoa học để thuận tiện cho công tác bảo quản, quản lý và xuất kho sau này

Bước 3: Lập phiếu nhập kho thành phẩm

Dựa trên số liệu thực tế đã kiểm đếm, bộ phận kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu này cần có đầy đủ thông tin như mã sản phẩm, số lượng, ngày nhập, và chữ ký xác nhận của các bên liên quan.

Phiếu nhập kho là chứng từ quan trọng để ghi nhận chính thức việc nhập kho thành phẩm.

Bước 4: Phê duyệt phiếu nhập kho

Phiếu nhập kho có đủ chữ ký của các bên liên quan được luân chuyển chứng lên cấp quản lý để xem xét, phê duyệt. Tùy thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp, người phê duyệt có thể là kế toán trưởng, bộ phận quản lý hoặc ban giám đốc.

Phần chữ ký xác nhận và phê duyệt trên phiếu nhập kho phải rõ ràng, đúng mẫu chữ ký đã đăng ký và đầy đủ những chức danh theo quy định trên biểu mẫu chứng từ (bao gồm: người lập phiếu, thủ kho, kế toán kho, kế toán trưởng, người kiểm tra, người giám sát khác… có liên quan tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp).

Phiếu nhập kho được xác nhận, phê duyệt mới là chứng từ hợp lệ, chính thức có hiệu lực xác nhận thành phẩm đã được nhập kho.

Bước 5: Cập nhật phiếu nhập kho vào thẻ kho

Thủ kho sẽ cập nhật thông tin từ phiếu nhập kho vào thẻ kho để theo dõi số lượng tồn kho. Thông thường, phiếu nhập kho có 2 liên: một liên lưu tại bộ phận kho và một liên do kế toán kho lưu trữ. Ngoài ra có thể có liên thứ 3 lưu tại bộ phận giám sát để so sánh đối chiếu và kiểm soát chéo tại đơn vị.

Căn cứ vào liên thứ nhất của phiếu nhập kho, thủ kho cập nhật vào thẻ kho, để phục vụ theo dõi, kiểm soát số lượng tồn kho, làm căn cứ đối chiếu với các bộ phận khi có yêu cầu.

Bước 6: Ghi sổ kế toán và lưu trữ chứng từ 

Dựa trên phiếu nhập kho, kế toán thực hiện hạch toán nhập kho thành phẩm và ghi sổ kế toán. Việc này giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác số lượng tồn kho, đối chiếu dữ liệu giữa kế toán và thủ kho, đồng thời hỗ trợ lập kế hoạch xuất kho và sản xuất tiếp theo.

Kế toán và thủ kho cần lưu trữ đầy đủ phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan để phục vụ kiểm tra, đối chiếu sau này.

Trên đây là quy trình đầy đủ, chung nhất về nghiệp vụ nhập kho thành phẩm. Ở một vài doanh nghiệp vừa và nhỏ, do bị hạn chế về nhân lực và tài chính, một người, một bộ phận có thể kiêm nhiệm nội dung công việc của nhiều bên, ví dụ, kế toán kho kiêm nghiệm thủ kho.

Việc kiêm nhiệm, thiếu chốt kiểm soát chéo có thể phát sinh sai sót hoặc gian lận làm thiếu hụt, mất mát thành phẩm nhập kho. Vì vậy, một quy trình nhập kho sản phẩm hoàn thành rõ ràng, có đầy đủ chốt kiểm soát, phê duyệt là một phần không thể thiếu đảm bảo công tác quản lý kho hiệu quả.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS đáp ứng đầy đủ các tính năng quản lý hàng tồn kho, khắc phục được mọi nhược điểm khi sử dụng phần mềm quản lý truyền thống. Ngoài ra, phần mềm còn phù hợp với đặc thù quản lý kho của doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực như: Theo dõi hàng hóa có nhiều đặc tính (màu sắc, kích cỡ…), theo số lô hạn dùng, có nhiều đơn vị tính, lập biên bản kiểm kê, kiểm soát xuất kho theo định mức, thiết lập mức tồn kho tối thiểu cho từng vật tư, hàng hóa…

Dùng thử miễn phí

3. Phương pháp và cách hạch toán nhập kho thành phẩm

3.1. Tài khoản hạch toán nhập kho thành phẩm

Tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 155 – tài khoản thành phẩm hoặc tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán để hạch toán bút toán nhập kho thành phẩm.

Hình 2: Tài khoản hạch toán nhập kho thành phẩm
Hình 2: Tài khoản hạch toán nhập kho thành phẩm

Có thể bạn quan tâm: Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho và cách hạch toán

3.1.1. Tài khoản 155 -Thành phẩm

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 155 – tài khoản Thành phẩm

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên chủ yếu sử dụng tài khoản 155 – Thành phẩm và các tài khoản liên quan khác để ghi nhận thành phẩm nhập kho.

Tài khoản 155 – Thành phẩm dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm.

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 155- Thành phẩm được quy định tại Điều 28, thông tư số 200/2014/TT-BTC. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.

Một số nội dung quan trọng bạn đọc cần lưu ý bao gồm:

Hình 3: Nguyên tắc kế toán tài khoản 155
Hình 3: Nguyên tắc kế toán tài khoản 155

Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày theo giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định thì cuối tháng phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ), từ đó, xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 – Thành phẩm

Bên Nợ:

  • Trị giá của thành phẩm nhập kho;
  • Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
  • Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
  • Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
  • Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 155 – Thành phẩm có 2 tài khoản cấp 2
  • Tài khoản 1551 – Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);
  • Tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp.

Do việc nhập kho thành phẩm chủ yếu các loại thành phẩm thông thường (không phải thành phẩm bất động sản) nên các doanh nghiệp thường sử dụng “Tài khoản 1551- Thành phẩm nhập kho” để ghi nhận thành phẩm nhập kho.

3.1.2. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán 

Nguyên tắc kế toán của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ sử dụng tài khoản 632 và các tài khoản liên quan khác để ghi nhận thành phẩm nhập kho.

Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư

Căn cứ Điều 89, Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán của tài tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán như sau:

Hình 4: Nội dung cần nắm về nguyên tắc kế toán tài khoản 632
Hình 4: Nội dung cần nắm về nguyên tắc kế toán tài khoản 632
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

(*) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Bên Nợ:

  • Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
    • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
    • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
    • Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
    • Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
    • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
  • Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
    • Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
    • Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
    • Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
    • Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
    • Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
    • Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
  • Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
  • Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
  • Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
  • Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
  • Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
  • Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

Số dư cuối kỳ: Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

(*) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Bên Nợ:

  • Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
  • Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

Bên Có:

  • Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
  • Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
  • Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Số dư cuối kỳ: Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

3.2. Cách hạch toán nhập kho thành phẩm

3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Thành phẩm sản xuất hoặc gia công sau khi hoàn thiện sẽ được kiểm tra chất lượng và đánh giá, nếu đạt yêu cầu có thể mang về nhập kho. Kế toán kho lập phiếu nhập kho để ghi nhận số thành phẩm được nhập kho, ghi:

Nợ TK 155: Thành phẩm nhập kho

       Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Khi nhập kho thành phẩm ban đầu do chưa tập hợp đủ thông tin chi phí để xác định ngay được giá trị nhập kho thì kế toán ghi nhận theo số lượng.

(Căn cứ theo Điều 28, Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

Giá trị thành phẩm nhập kho sẽ được ghi nhận bổ sung sau khi tính được giá thành tùy theo phương pháp tính giá thành của doanh nghiệp để ghi nhận giá trị nhập kho cho phù hợp, hiện nay có 6 phương pháp tính giá thành thành phẩm nhập kho thông dụng như:

Hình 5: Phương pháp tính giá thành phẩm nhập kho
Hình 5: Phương pháp tính giá thành phẩm nhập kho

Đọc thêm về các phương pháp tính giá thành tại bài viết: 5 cách tính giá thành sản phẩm chi tiết, đầy đủ – có bài tập ví dụ

3.2.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :

  • Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm

  • Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

(Căn cứ theo Điều 89, Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

3.2.3. Hạch toán trong trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm và dự phòng giảm giá hàng tồn kho

a) Hạch toán trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm

Mọi trường hợp phát hiện thừa thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

– Nếu thừa thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

– Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa phải chờ xử lý:

  • Nếu thừa, ghi:

Nợ TK 155 – Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Có các tài khoản liên quan.

  • Nếu thiếu, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 155 – Thành phẩm

Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:

Nợ các tài khoản liên quan

Có TK 138 – Phải thu khác

b) Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

Có các TK 152, 153, 155, 156

Đọc thêm: Hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

4. Ví dụ hạch toán nhập kho thành phẩm

4.1. Ví dụ hạch toán nhập kho thành phẩm trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Tại Công ty TNHH Hưng Phát, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Ngày 16/08/2024, Công ty TNHH Hưng Phát nhập kho lô thành phẩm hoàn thành nhập kho một số thành phẩm như sau (giả sử giá thành nhập kho đã được xác định):

  • Thành phẩm gia công A, số lượng 500 chiếc, đơn giá 200.000đ/chiếc
  • Thành phẩm gia công B, số lượng 1.000, đơn giá 800.000đ/chiếc

Sau khi kiểm tra thành phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng, kế toán công ty làm thủ tục nhập kho số thành phẩm trên vào kho. Hạch toán nghiệp vụ kế toán nêu trên?

Lời giải:

Kế toán kho căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi nhận như sau:

Nợ TK 155 : 900.000.000

Có TK 154 :  900.000.000 = 500 x 200.000 + 1.000 x 800.000

4.2. Ví dụ hạch toán nhập kho thành phẩm trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Số liệu như ví dụ 3.1 Công ty TNHH Hưng Phát lại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đồng thời biết thêm một số thông tin sau:

Tại thời điểm đầu kỳ (ngày 01/08/2024) có số liệu tồn kho thành phẩm như sau:

STT Tên thành phẩm Số lượng Giá trị
1 Thành phẩm A 3.000 600.000.000
2 Thành phẩm B 5.000 4.000.000.000
Cộng 8.000 4.600.000.000

Tại thời điểm cuối kỳ (ngày 31/08/2024) công ty kiểm kê và xác định được số lượng thành phẩm tồn kho có số liệu như sau:

STT Tên thành phẩm Số lượng Giá trị
1 Thành phẩm A 2.000 400.000.000
2 Thành phẩm B 4.000 3.200.000.000
Cộng 6.000 3.600.000.000

Hạch toán nghiệp vụ kế toán nêu trên?

Lời giải:

 Đầu kỳ tại ngày 01/08/2024, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632: 4.600.000.000

Có TK 155: 4.600.000.000

– Tại ngày 16/08/2024, thành phẩm nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 632: 900.000.000

Có TK 154 :  900.000.000

Cuối kỳ kế toán ngày 31/08/2024, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 155: 3.600.000.000

Có TK 632: 3.600.000.000

Cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm xuất bán, kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: 1.900.000.000 đồng

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán: 1.900.000.000 đồng

Có thể bạn quan tâm: Hạch toán các bút toán kết chuyển cuối kỳ kế toán cần ghi nhớ

5. Các lưu ý trong kiểm soát nội bộ thành phẩm tồn kho

Kiểm soát nội bộ thành phẩm tồn kho là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hàng hóa, đảm bảo tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận hành. Một quy trình kiểm soát chặt chẽ không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình rõ ràng từ khâu nhập kho, xuất kho đến kiểm kê định kỳ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý.

Để đảm bảo hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ và đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách. Đây là bước quan trọng nhằm phát hiện kịp thời các sai lệch hoặc thất thoát trong kho. Đồng thời, cần theo dõi sát sao các sản phẩm tồn lâu ngày để tránh giảm giá trị hoặc hư hỏng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Việc lập báo cáo chi tiết về tình trạng tồn kho giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và đưa ra các quyết định phù hợp.

Một yếu tố không thể thiếu trong kiểm soát nội bộ thành phẩm tồn kho là phân tách trách nhiệm rõ ràng. Doanh nghiệp cần đảm bảo mỗi cá nhân hoặc bộ phận được giao trách nhiệm cụ thể trong từng khâu nhập liệu, kiểm kê và quản lý kho. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro gian lận và tăng cường tính minh bạch. Đồng thời, sự giám sát thường xuyên từ cấp quản lý hoặc bộ phận kiểm soát nội bộ là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo đúng quy trình.

Quan trọng không kém, doanh nghiệp nên cân nhắc lựa chọn một phần mềm quản lý kho phù hợp với quy trình quản lý kho tại doanh nghiệp mình. Phần mềm quản lý hàng tồn kho MISA AMIS giúp doanh nghiệp quản lý tình hình nhập – xuất – tồn kho theo chủng loại, nhóm và chi tiết đến từng vật tư, hàng hóa trong nhiều kho. Phần mềm đáp ứng tất cả các phương pháp tính giá xuất kho và cung cấp đầy đủ các biểu mẫu Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Thẻ kho, các Sổ tổng hợp tồn kho, Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa,… theo quy định. Ngoài ra phần mềm còn có nhiều tính năng, tiện ích đặc biệt, phù hợp với đặc thù quản lý kho của doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực.

MISA AMIS Kế toán hy vọng bài viết này có thể giúp các doanh nghiệp và đặc biệt là các bạn kế toán đang làm kế toán kho và kế toán giá thành sản xuất có thể biết được chính xác quy trình nhập kho và cách hạch toán nhập kho thành phẩm đầy đủ và chính xác nhất.


Loading

Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả