Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động? Mời doanh nghiệp tham khảo phần tư vấn sau đây của MISA AMIS.
I. Hỏi về vấn đề pháp lý liên quan đến việc hợp đồng lao động chấm dứt sau khi hết thời hạn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Chào luật sư Nguyễn Xuân Nhất, tôi có ký hợp đồng lao động với một công ty may mặc ở Bình Thuận. Xin luật sư tư vấn giúp tôi các quy định của pháp luật khi hợp đồng lao động chấm dứt hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Căn cứ vào thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vấn đề thuộc về chấm dứt hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thứ nhất: theo Điều 34 của Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng lao động hết thời hạn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
– Các bên đã hoàn tất công việc theo hợp đồng lao động.
– Việc chấm dứt hợp đồng lao động được hai bên tham gia thỏa thuận với nhau.
– Người lao động bị kết án ngồi tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị người sử dụng lao động kỷ luật bằng hình thức sa thải.
– Người lao động tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
– Người lao động là người nước ngoài hết thời hạn được cấp phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
– Kết quả thử việc của người lao động không đạt yêu cầu trong trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Thứ hai: trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời hạn thì người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thông báo trước cho người lao động theo quy định sau:
Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Lưu ý với bạn là pháp luật không có quy định cụ thể về việc người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản, do đó người sử dụng lao động có thể chọn cách gửi văn bản đến cho người lao động hoặc thông báo trực tiếp đến người lao động.
Thứ ba: Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đã có quy định về thời gian người sử dụng lao động và người lao động phải thông báo trước cho bên kia biết đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Quy định đó như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Lưu ý với bạn, nếu một trong hai bên, người lao động và người sử dụng lao động, tự ý chấm dứt hợp đồng mà không dựa trên các căn của quy định trên và không thực hiện nghĩa vụ thông báo trước theo đúng quy định thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp mất việc theo quy định.
II. Hỏi về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng với người lao động
Hiện tại tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ, tuy nhiên công ty này vẫn còn nợ lương của tôi. Xin luật sư cho biết công ty làm như vậy có sai luật không? Tôi có cần gửi đơn khiếu nại đến cơ quan pháp luật không?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Căn cứ theo Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm và nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường khó khăn thì có thể kéo dài tối đa 30 ngày:
Theo đó, nếu công ty đã nợ lương của bạn quá thời hạn nêu trên thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại để yêu cầu hòa giải về việc tranh chấp lao động đến đơn vị có thẩm quyền là phòng lao động thương binh và xã hội hoặc đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.
III. Hỏi về thời hạn của các loại hợp đồng lao động
Năm 2010, tôi được công ty may giày dép ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Năm 2013, công ty lại ký hợp đồng có xác định thời hạn 5 tháng trong khi tôi không vi phạm điều gì. Năm 2014, công ty lại tiếp tục chuyển sang ký hợp đồng thời vụ 3 tháng làm công việc kiểm tra chất lượng thành phẩm. Đến nay công ty yêu cầu tôi lên thanh lý hợp đồng.
Vậy tôi muốn hỏi quy trình ký hợp đồng lao động như thế có đúng theo quy định của luật lao động không?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Theo như thông tin bạn trình bày thì việc công ty giao kết hợp đồng lao động với bạn như vậy là sai luật vì theo quy định thì:
– Thứ nhất, hợp đồng lao động xác định thời hạn phải là hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Do đó trong hợp đồng ghi 3 tháng là không đúng.
– Thứ hai, sau khi người sử dụng lao động ký 2 lần hợp đồng có thời hạn với bạn mà vẫn muốn bạn tiếp tục làm việc thì phải giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
IV. Hỏi về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Tôi đã làm việc tại một xí nghiệp được 05 năm và đã được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại tôi đang điều trị ngoại trú bệnh suy thận được 6 tháng. Theo như phát đồ của bệnh viện thì tôi phải chịu điều trị đến 12 tháng.
Cho nên tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với xí nghiệp. Kính nhờ luật sư tư vấn giúp, việc tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này có bị vi phạm luật lao động hay không? và thủ tục trình tự chấm dứt hợp đồng như thế nào?
Trả lời bởi luật sư Nguyễn Xuân Nhất:
Trường hợp bạn có ý định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì theo quy định bạn cần phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho công ty tối thiểu là 45 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng. Nếu thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo này thì bạn sẽ không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi cho các thắc mắc liên quan đến thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Hy vọng nội dung bài viết này sẽ giúp đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên tham gia quan hệ lao động.
Xem thêm các bài viết trước đó
|
Xem thêm các bài viết tiếp theo
|
Xem thêm các bài viết khác
|