Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT [Cập nhật]

31/10/2024
10

ạn đang gặp khó khăn trong việc xác định doanh nghiệp có thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hay không? Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về các trường hợp miễn thuế GTGT theo quy định hiện hành, đồng thời hướng dẫn phân biệt “Không chịu thuế GTGT” và “Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”.

1. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Theo Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC, các trường hợp không phải kê khai và tính nộp thuế GTGT bao gồm:

  1. Các tổ chức và cá nhân nhận các khoản thu từ bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Lưu ý:

  • Cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản tiền thu từ bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác phải lập chứng từ thu theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh chi tiền, phải căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
  • Trong trường hợp bồi thường được thực hiện bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở nhận bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở nhận bồi thường phải kê khai và khấu trừ theo quy định.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền từ tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo, phải kê khai và nộp thuế theo quy định.

Ví dụ: Công ty A nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, công ty A không cần phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.

  1. Các tổ chức và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân không có trụ sở chính thức tại Việt Nam hoặc không cư trú tại đây. Các dịch vụ này bao gồm:
  • Sửa chữa các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư và phụ tùng thay thế).
  • Quảng cáo và tiếp thị.
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại.
  • Môi giới bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
  • Đào tạo.
  • Chia cước các dịch vụ bưu chính và viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, bao gồm dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
  1. Các tổ chức và cá nhân không hoạt động kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT và không bán tài sản, bao gồm cả trường hợp thế chấp tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không thanh toán được khi đến hạn, thì tiền thu được từ hoạt động bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ cũng không phải kê khai và tính thuế GTGT.

Ví dụ: Ông B là cá nhân không kinh doanh. Ông B bán một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi cho ông C với giá là 1 tỷ đồng. Trong trường hợp này, ông B không phải kê khai và tính thuế giá trị gia tăng đối với số tiền bán ô tô thu được.

  1. Các tổ chức và cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty cổ phần D đã thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 5/2024, dự án đã hoàn thành được 70% so với đề án thiết kế và có giá trị đầu tư là 15 tỷ đồng. Do khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần D quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần E với giá chuyển nhượng là 18 tỷ đồng.

Công ty cổ phần E nhận chuyển nhượng dự án để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Trong trường hợp này, Công ty cổ phần D không phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần E.

  1. Doanh nghiệp và hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các doanh nghiệp và hợp tác xã khác ở khâu kinh doanh thương mại không cần phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.

Trên hóa đơn GTGT, ghi giá bán là giá không bao gồm thuế GTGT, không ghi dòng thuế suất và thuế GTGT, gạch bỏ.

Lưu ý:

  • Trường hợp các doanh nghiệp và hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác, phải kê khai và tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.
  • Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên hóa đơn GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại, phải kê khai và tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
  • Trong trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai và tính thuế GTGT, thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không cần phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Công ty TNHH F là Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi mua cà phê nhân từ nông dân trồng cà phê. Sau đó, Công ty TNHH F bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh G. Trong trường hợp này, doanh thu của Công ty TNHH F từ việc bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh G sẽ được áp dụng mức thuế suất là 5%.

  1. Khi tài sản cố định đang sử dụng và đã được thực hiện trích khấu hao được điều chuyển giữa các cơ sở kinh doanh và đơn vị thành viên, trong trường hợp một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do cùng một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn, để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không cần lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế GTGT.

Cơ sở kinh doanh phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản đi kèm với bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Lưu ý: Trong trường hợp tài sản cố định đã được điều chuyển và đã được đánh giá lại giá trị hoặc được chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.

  1. Các trường hợp khác

a. Khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, các tài sản góp vốn vào doanh nghiệp cần phải đi kèm với:

  • Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết.
  • Biên bản định giá tài sản do Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn lập (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật). Đồng thời, cần kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

b. Trong trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp hoặc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, các điều sau đây được áp dụng:

Khi tài sản được điều chuyển trong các hoạt động như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không cần phải xuất hóa đơn.

Trong trường hợp tài sản được điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh, cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không phải tuân theo hướng dẫn này, bao gồm:

  • Thu đòi người thứ ba từ hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Khoản thu được từ việc nhận bán đại lý hàng hóa dịch vụ và hoa hồng nhận được từ hoạt động của đại lý bán đúng giá của dịch vụ như bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy, dịch vụ bưu chính, viễn thông, đại lý bán bảo hiểm, đại lý vận tải quốc tế, đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
  • Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã được xuất khẩu nhưng bị trả lại bởi phía nước ngoài. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
  • Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước. Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động như thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội, thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.

2. Phân biệt “Không chịu thuế GTGT” và “Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”

Không chịu thuế GTGT Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Các đối tượng trong nhóm Hàng hóa nhóm này chủ yếu phục vụ mục đích phúc lợi xã hội và được Nhà nước khuyến khích sản xuất và kinh doanh. Những mặt hàng này thường được Nhà nước thanh toán tiền cho. Cụ thể:
  • Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế, được tổ chức và cá nhân tự sản xuất để bán ra và xuất khẩu.
  • Dịch vụ liên quan đến bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe cho con người và vật nuôi.
  • Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và hoạt động xuất bản.
  • Hàng hóa và dịch vụ do Nhà nước cung cấp, như vũ khí phục vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động phát sóng chương trình truyền hình và phát thanh.
  • Hàng hóa, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm.
Các đối tượng nhóm này thường mua và bán hàng hóa để phục vụ các mục đích như:
  • Tiền thưởng, tiền hỗ trợ và tiền bồi thường theo phạm vi hợp đồng.
  • Các khoản thu hộ hoặc chi hộ.
Xuất hóa đơn đầu ra Phải xuất hóa đơn. Xuất hóa đơn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Kê khai khấu trừ đầu vào Không thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng có thể tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoàn toàn.
Kê khai thuế GTGT đầu ra trên phần mềm Điền vào chỉ tiêu [26] trên tờ khai 01/GTGT Điền vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai 01/GTGT

Bài viết đã trình bày chi tiết về các trường hợp doanh nghiệp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành. Việc nắm rõ những trường hợp này sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tiết kiệm chi phí và tránh những rủi ro pháp lý.

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả