Trong bối cảnh ngành công nghiệp sữa Việt Nam đang ngày càng phát triển và cạnh tranh, việc nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của những công ty dẫn đầu như Vinamilk là vô cùng quan trọng. Bài viết này MISA AMIS sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về báo cáo tài chính Vinamilk mới nhất, bao gồm
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty
- Phân tích các chỉ số tài chính chính
Từ đó đưa ra đánh giá về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
Xem thêm bài viết: Báo cáo tài chính gồm những gì? Tổng hợp kiến thức về BCTC để nắm vững kiến thức trước khi đi vào phân tích báo cáo tài chính của Vinamilk
1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vinamilk
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vinamilk | ||||
Chỉ tiêu | 2022 | 2023 | Chênh lệch | Tỷ trọng |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 60,074,730 | 60,478,913 | 404,183 | 0.67% |
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | 118,483 | 109,997 | -8,486 | -7.16% |
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 59,956,247 | 60,368,916 | 412,669 | 0.69% |
4. Giá vốn hàng bán | 36,059,016 | 35,824,184 | -234,832 | -0.65% |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 23,897,232 | 24,544,732 | 647,500 | 2.71% |
6.Doanh thu hoạt động tài chính | 1,379,904 | 1,716,368 | 336,464 | 24.38% |
7. Chi phí tài chính | 617,537 | 503,123 | -114,414 | -18.53% |
Trong đó :Chi phí lãi vay | 166,039 | 354,095 | 188,056 | 113.26% |
8. Phần lãi/lỗ trong công ty liên doanh, liên kết | -24,476 | -80,631 | -56,155 | 229.43% |
9. Chi phí bán hàng | 12,548,212 | 13,018,093 | 469,881 | 3.74% |
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 1,595,846 | 1,755,619 | 159,773 | 10.01% |
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 10,491,065 | 10,903,633 | 412,568 | 3.93% |
12. Thu nhập khác | 289,022 | 353,409 | 64,387 | 22.28% |
13. Chi phí khác | 284,552 | 289,142 | 4,590 | 1.61% |
14. Lợi nhuận khác | 4,470 | 64,267 | 59,797 | 1337.74% |
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh | ||||
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 10,495,535 | 10,967,899 | 472,364 | 4.50% |
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 1,956,248 | 1,948,363 | -7,885 | -0.40% |
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại | -38,289 | 182 | 38,471 | -100.48% |
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp | 8,577,575 | 9,019,354 | 441,779 | 5.15% |
Lợi ích của cổ đông thiểu số | 61,552 | 145,542 | 83,990 | 136.45% |
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ | 8,516,024 | 8,873,812 | 357,788 | 4.20% |
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) | 3,632 | 3,796 | 164 | 4.52% |
20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Xem thêm: Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chi tiết
1.1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh Vinamilk
Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk, có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2023 có sự tăng trưởng nhẹ so với năm 2022. Cụ thể, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0.69%, cho thấy Vinamilk duy trì được mức doanh thu ổn định. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán cũng tăng nhẹ, khiến lợi nhuận gộp chỉ tăng 2.71%. Điều này cho thấy công ty cần kiểm soát tốt hơn các chi phí sản xuất để nâng cao biên lợi nhuận.
Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh 24.38%, trong khi chi phí tài chính giảm, điều này góp phần cải thiện tình hình lợi nhuận của công ty. Dù vậy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng đáng kể, lần lượt là 9.56% và 10.06%, có thể là do việc đầu tư vào quảng bá sản phẩm và quản trị nội bộ. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 4.50%, phản ánh Vinamilk đã có những cải tiến trong việc tối ưu hóa lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ cũng tăng 4.20%, khẳng định Vinamilk đã có một năm kinh doanh hiệu quả, dù môi trường cạnh tranh khốc liệt.
1.2. Phân tích chi tiết
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk trong năm 2023 đạt 60,368,916 triệu đồng, tăng nhẹ 0.69% so với năm 2022. Mặc dù mức tăng không lớn, nhưng nó cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty. Đây là kết quả của việc duy trì thị phần và nỗ lực trong việc mở rộng thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp của công ty cũng tăng lên mức 36,824,184 triệu đồng, tương ứng mức tăng 1.81% so với năm trước. Mức tăng này là một dấu hiệu cho thấy chi phí sản xuất và cung cấp dịch vụ của Vinamilk đang tăng lên, có thể do giá nguyên vật liệu và chi phí lao động tăng cao. Điều này làm ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp, và Vinamilk cần tìm cách tối ưu hóa các yếu tố sản xuất để kiểm soát tốt hơn giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk trong năm 2023 là 24,544,732 triệu đồng, tăng 2.71% so với năm 2022. Mặc dù giá vốn hàng bán tăng, việc cải thiện lợi nhuận gộp cho thấy công ty đã có những điều chỉnh kịp thời trong chiến lược giá bán và cơ cấu chi phí, giúp duy trì mức lợi nhuận hợp lý. Tuy nhiên, để tăng biên lợi nhuận, Vinamilk cần tiếp tục tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối nhằm giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Vinamilk tăng mạnh lên mức 1,716,368 triệu đồng, tăng 24.38% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu có thể đến từ việc lãi vay tăng, cụ thể là 354,095 triệu đồng, tăng hơn gấp đôi so với năm 2022. Điều này cho thấy Vinamilk đã tận dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, đặc biệt là lãi vay để gia tăng doanh thu từ các hoạt động đầu tư, tạo ra một nguồn thu đáng kể bổ sung cho hoạt động kinh doanh chính.
Chi phí tài chính trong năm 2023 giảm xuống 504,331 triệu đồng, giảm 18.48% so với năm 2022. Việc giảm chi phí tài chính chủ yếu do Vinamilk đã quản lý tốt hơn các khoản nợ và chi phí lãi vay. Điều này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn cải thiện khả năng sinh lời cho công ty. Động thái này có thể xuất phát từ việc tái cơ cấu nợ hoặc tối ưu hóa các khoản vay để giảm thiểu chi phí lãi suất.
Chi phí bán hàng trong năm 2023 đạt 13,746,638 triệu đồng, tăng 9.56% so với năm 2022. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong năm 2023 đạt 10,903,633 triệu đồng, tăng 4.73% so với năm 2022. Mặc dù các chi phí bán hàng và quản lý đều tăng, nhưng Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận nhờ vào việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và kiểm soát tốt hơn các chi phí tài chính
Lợi nhuận sau thuế của Vinamilk trong năm 2023 là 9,019,344 triệu đồng, tăng 4.73% so với năm 2022. Sự gia tăng này là kết quả của việc cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý tốt các chi phí. Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ tăng 4.20%, đạt 8,873,812 triệu đồng, khẳng định chiến lược phát triển và quản trị tài chính của Vinamilk đã mang lại những kết quả tích cực trong năm qua.
2. Phân tích bảng cân đối kế toán trong bộ BCTC Vinamilk
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Vinamilk | ||||
Chỉ tiêu | 2022 | 2023 | Chênh lệch | Tỷ trọng |
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN | 31,560,382 | 35,935,880 | 4,375,498 | 13.86% |
I. Tiền và các khoản tương đương tiền | 2,299,944 | 2,912,027 | 612,083 | 26.61% |
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn | 17,414,055 | 20,137,244 | 2,723,189 | 15.64% |
III. Các khoản phải thu ngắn hạn | 6,100,403 | 6,529,705 | 429,302 | 7.04% |
IV. Hàng tồn kho | 5,537,563 | 6,128,082 | 590,519 | 10.66% |
V. Tài sản ngắn hạn khác | 208,417 | 228,821 | 20,404 | 9.79% |
B. TÀI SẢN DÀI HẠN | 16,922,282 | 16,737,491 | (184,791) | -1.09% |
I. Các khoản phải thu dài hạn | 38,423 | 16,132 | (22,291) | -58.01% |
II. Tài sản cố định | 11,903,208 | 12,689,652 | 786,444 | 6.61% |
III. Bất động sản đầu tư | 57,594 | 55,594 | (2,000) | -3.47% |
IV. Tài sản dở dang dài hạn | 1,805,130 | 936,924 | (868,206) | -48.10% |
V. Đầu tư tài chính dài hạn | 742,670 | 831,228 | 88,558 | 11.92% |
VI. Tài sản dài hạn khác | 2,375,258 | 886,034 | (1,489,224) | -62.70% |
VII. Lợi thế thương mại | 1,321,928 | 1,321,928 | ||
TỔNG CỘNG TÀI SẢN | 48,482,664 | 52,673,371 | 4,190,707 | 8.64% |
NGUỒN VỐN | – | |||
A. NỢ PHẢI TRẢ | 15,666,146 | 17,647,627 | 1,981,481 | 12.65% |
I. Nợ ngắn hạn | 15,308,423 | 17,138,690 | 1,830,267 | 11.96% |
II. Nợ dài hạn | 357,723 | 508,937 | 151,214 | 42.27% |
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU | 32,816,518 | 35,025,744 | 2,209,226 | 6.73% |
I. Vốn chủ sở hữu | 32,816,518 | 35,025,744 | 2,209,226 | 6.73% |
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác | – | |||
C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ | – | |||
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN | 48,482,664 | 52,673,371 | 4,190,707 | 8.64% |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Dựa vào bảng cân đối kế toán của Vinamilk, có thể nhận thấy tổng tài sản của công ty trong năm 2023 đạt 52,673,371 triệu đồng, tăng 8.64% so với năm 2022. Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ tài sản ngắn hạn, đặc biệt là tiền và các khoản tương đương tiền, cũng như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Điều này cho thấy Vinamilk đang có sự cải thiện về thanh khoản và khả năng quản lý dòng tiền, giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu tài chính ngắn hạn một cách linh hoạt.
2.1 Phân tích theo chiều ngang
Phần tài sản
Xét theo chiều ngang, tài sản ngắn hạn của Vinamilk tăng 13.86%, đạt 35,935,880 triệu đồng. Trong đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh 15.64%, cho thấy công ty đang tối ưu hóa các cơ hội đầu tư trong ngắn hạn để gia tăng giá trị tài sản. Ngoài ra, hàng tồn kho cũng tăng 10.66%, phản ánh Vinamilk đang tích trữ nguyên vật liệu hoặc sản phẩm để chuẩn bị cho các nhu cầu sản xuất trong tương lai. Điều này cũng có thể là dấu hiệu của việc dự báo tốt về nhu cầu thị trường.
Tài sản dài hạn của Vinamilk trong năm 2023 giảm nhẹ 1.09%, còn 16,737,491 triệu đồng. Mức giảm này phần lớn đến từ việc tài sản dở dang dài hạn và tài sản dài hạn khác đều giảm. Tuy nhiên, tài sản cố định tăng 6.61%, đạt 12,689,652 triệu đồng, cho thấy công ty đang đầu tư vào việc mở rộng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững. Việc giảm các tài sản không sinh lời nhanh và tập trung vào tài sản cố định cũng là một bước đi chiến lược nhằm cải thiện hiệu quả tài chính dài hạn.
Phần nguồn vốn
Nợ phải trả của Vinamilk tăng 12.65% so với năm 2022, đạt 17,647,627 triệu đồng. Nợ ngắn hạn tăng 11.96%, trong khi nợ dài hạn chỉ tăng 0.98%, cho thấy Vinamilk đang tập trung vào việc quản lý ngắn hạn các khoản nợ, giúp giảm áp lực lãi suất và các khoản chi phí liên quan đến vay dài hạn.
Về vốn chủ sở hữu, Vinamilk tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tích cực, với vốn chủ sở hữu đạt 35,025,744 triệu đồng, tăng 6.73% so với năm trước. Điều này cho thấy công ty đang duy trì lợi nhuận ổn định, tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và tăng cường khả năng tự chủ tài chính.
2.2 Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc cho thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Vinamilk chiếm 68.23% tổng tài sản trong năm 2023, tăng so với năm trước. Tỷ trọng nợ phải trả cũng tăng lên, chiếm 33.51% tổng nguồn vốn, cho thấy mức độ phụ thuộc vào nợ của công ty trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh và đầu tư. Tuy nhiên, với tỷ lệ vốn chủ sở hữu vẫn chiếm 66.49%, Vinamilk vẫn duy trì được sự cân bằng tài chính, với phần lớn vốn đến từ các nguồn tự có, tạo ra sự ổn định lâu dài trong chiến lược phát triển.
3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính của Vinamilk
3.1. Các chỉ số thanh khoản
Nhóm chỉ số Thanh khoản | 2022 | 2023 | ||
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt | Lần | 0.15 | 0.17 | |
Tỷ số thanh toán nhanh | Lần | 1.7 | 1.74 | |
Tỷ số thanh toán nhanh (Đã loại trừ HTK, Phải thu ngắn hạn – Tham khảo) | Lần | 1.29 | 1.34 | |
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) | Lần | 2.06 | 2.1 | |
Khả năng thanh toán lãi vay | Lần | 64.21 | 31.97 |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Hệ số thanh khoản hiện thời thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Dựa trên các chỉ số thanh khoản của Vinamilk trong năm 2023, có thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty có những điểm tích cực nhưng cũng cần chú ý đến một số yếu tố tiềm ẩn. Cụ thể, tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của công ty năm 2023 là 0.17 lần, tăng nhẹ so với năm 2022 (0.15 lần). Điều này cho thấy Vinamilk đang cải thiện khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt. Tuy nhiên, tỷ số này vẫn khá thấp, cho thấy lượng tiền mặt trực tiếp sẵn có để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là hạn chế.
Tỷ số thanh toán nhanh của Vinamilk năm 2023 là 1.74 lần, duy trì ổn định so với năm 2022 (1.7 lần). Tỷ số thanh toán nhanh cho thấy Vinamilk có khả năng tốt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho, phản ánh khả năng thanh khoản nhanh của công ty.
Khả năng thanh toán lãi vay của Vinamilk giảm mạnh từ 64.21 lần năm 2022 xuống 31.97 lần năm 2023. Dù mức giảm này khá lớn, nhưng tỷ lệ vẫn cho thấy công ty có khả năng trang trải lãi vay rất tốt. Tuy nhiên, sự giảm sút đáng kể này có thể là dấu hiệu của việc gia tăng nợ vay hoặc giảm lợi nhuận trước lãi vay, thuế, và khấu hao (EBITDA), cần được theo dõi kỹ lưỡng để đảm bảo không gây áp lực lớn lên lợi nhuận trong tương lai.
3.2. Chỉ số về hiệu quả hoạt động của Vinamilk
Nhóm chỉ số Hiệu quả hoạt động | 2022 | 2023 | ||
Vòng quay phải thu khách hàng | Vòng | 13.32 | 12.79 | |
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân | Ngày | 27.4 | 28.54 | |
Vòng quay hàng tồn kho | Vòng | 5.86 | 6.14 | |
Thời gian tồn kho bình quân | Ngày | 62.31 | 59.43 | |
Vòng quay phải trả nhà cung cấp | Vòng | 8.49 | 8.86 | |
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân | Ngày | 43.01 | 41.21 | |
Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định) | Vòng | 4.87 | 4.91 | |
Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản) | Vòng | 1.18 | 1.19 | |
Vòng quay vốn chủ sở hữu | Vòng | 1.75 | 1.78 |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Dựa vào các chỉ số hiệu quả hoạt động của Vinamilk trong năm 2023, có thể nhận thấy một số sự thay đổi tích cực và một số mặt cần cải thiện trong quản lý tài sản và hiệu suất sử dụng vốn, cụ thể:
Vòng quay phải thu khách hàng giảm nhẹ từ 13.32 vòng xuống còn 12.79 vòng, trong khi thời gian thu tiền khách hàng bình quân tăng từ 27.4 ngày lên 28.54 ngày. Điều này cho thấy công ty đang mất nhiều thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu. Sự giảm hiệu suất này có thể gây áp lực lên dòng tiền ngắn hạn của công ty và cần được chú ý cải thiện.
Vòng quay hàng tồn kho tăng từ 5.86 lên 6.14 vòng, đồng nghĩa với việc Vinamilk đang quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn, với thời gian tồn kho bình quân giảm từ 62.31 ngày xuống 59.43 ngày. Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy công ty đã tăng cường việc luân chuyển hàng hóa, giúp giảm thiểu lượng tồn kho và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Vong quay tài sản của Vinamilk tăng nhẹ từ 4.87 vòng lên 4.91 vòng, cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty đang được duy trì ổn định. Điều này có nghĩa là công ty đã khai thác tốt hơn các tài sản cố định để tạo ra doanh thu, phản ánh sự hiệu quả trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết bị.
Vòng quay tổng tài sản của Vinamilk cũng tăng nhẹ từ 1.18 vòng lên 1.19 vòng, phản ánh khả năng sử dụng toàn bộ tài sản của công ty để tạo ra doanh thu được duy trì ở mức ổn định. Đây là dấu hiệu cho thấy Vinamilk vẫn đang tận dụng tốt các nguồn lực tài chính và tài sản của mình để duy trì hiệu suất kinh doanh.
Cuối cùng, vòng quay vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ 1.75 vòng lên 1.78 vòng, cho thấy công ty đang sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Mức tăng này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Vinamilk được duy trì vững vàng và góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
3.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính
Nhóm chỉ số Đòn bẩy tài chính | 2022 | 2023 | ||
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả | % | 97.72 | 97.12 | |
Tỷ số Nợ vay trên Tổng tài sản | % | 10.18 | 16.05 | |
Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản | % | 32.31 | 33.5 | |
Tỷ số Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản | % | 67.69 | 66.5 | |
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Vốn chủ sở hữu | % | 46.65 | 48.93 | |
Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu | % | 15.03 | 24.14 | |
Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu | % | 47.74 | 50.38 |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Dựa trên các chỉ số đòn bẩy tài chính của Vinamilk trong năm 2023, có thể thấy công ty vẫn duy trì một cấu trúc tài chính tương đối ổn định nhưng có xu hướng tăng nhẹ mức sử dụng nợ vay.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Tỷ sổ nợ trên tổng tài sản của công ty tăng từ 32.31% lên 33.5%, cho thấy mức độ phụ thuộc vào nợ trong tổng cơ cấu tài chính của công ty cũng đang tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn ở mức hợp lý và không quá cao, đảm bảo công ty không bị phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn vay.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng từ 47.74% lên 50.38%, điều này cho thấy mức độ sử dụng nợ của Vinamilk đang tăng lên so với vốn chủ sở hữu. Mặc dù tỷ lệ này vẫn trong ngưỡng an toàn, nhưng sự gia tăng này cần được theo dõi để đảm bảo công ty không gặp phải áp lực tài chính trong tương lai nếu môi trường kinh tế thay đổi.
Tóm lại, Vinamilk đang gia tăng sử dụng nợ vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn duy trì được cấu trúc tài chính an toàn. Tuy nhiên, công ty cần chú ý đến việc quản lý nợ vay hiệu quả để không gây áp lực lên khả năng thanh toán và lợi nhuận trong tương lai.
3.4. Chỉ số về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ số Sinh lợi | 2022 | 2023 | ||
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên | % | 39.86 | 40.66 | |
Tỷ lệ lãi EBIT | % | 17.78 | 18.75 | |
Tỷ lệ lãi EBITDA | % | 21.28 | 22.56 | |
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần | % | 14.31 | 14.94 | |
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROEA) | % | 24.8 | 26.16 | |
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân (ROCE) | % | 30.71 | 32.96 | |
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) | % | 16.73 | 17.54 |
Nguồn: finance.vietstock.vn
Dựa trên các chỉ số sinh lợi của Vinamilk trong năm 2023, có thể thấy rằng công ty duy trì mức lợi nhuận ổn định và có sự cải thiện nhẹ so với năm trước. Cụ thể, tỷ suất lợi nhuận gộp biên của Vinamilk tăng từ 39.86% năm 2022 lên 40.66% năm 2023, cho thấy công ty đã quản lý tốt chi phí sản xuất, đồng thời tối ưu hóa được giá bán sản phẩm để cải thiện biên lợi nhuận. Đây là một tín hiệu tích cực phản ánh sự ổn định trong hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty.
Tỷ lệ lãi EBIT (lợi nhuận trước lãi vay và thuế) cũng tăng nhẹ từ 17.78% lên 18.75%. Tỷ lệ lãi EBITDA (lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao và chi phí lãi vay) tăng từ 21.28% lên 22.56%, phản ánh sự cải thiện trong hiệu quả hoạt động của Vinamilk. Việc gia tăng chỉ số này cho thấy công ty không chỉ tối ưu hóa chi phí hoạt động mà còn quản lý tốt các chi phí không phải bằng tiền mặt như khấu hao.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần của Vinamilk tăng từ 14.31% lên 14.94%, cho thấy công ty đã tối ưu hóa được cả giá bán và chi phí, từ đó cải thiện mức lợi nhuận ròng thu về từ doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) tăng từ 24.8% lên 26.16%, mức tăng này phản ánh sự hiệu quả trong việc tái đầu tư và quản lý vốn chủ sở hữu của công ty, làm gia tăng giá trị cho cổ đông.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn dài hạn bình quân (ROCE) cũng tăng từ 30.71% lên 32.96%. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROAA) tăng từ 16.73% lên 17.54%, cho thấy Vinamilk đã sử dụng hiệu quả các tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận. Điều này cho thấy khả năng quản lý tài sản của công ty đang được cải thiện, đồng thời cho thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của Vinamilk vẫn ở mức cao.
Kết luận
Dựa trên các số liệu từ BCTC của Vinamilk như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các chỉ số tài chính của Vinamilk trong năm 2023, có thể nhận định rằng công ty đang duy trì một tình hình tài chính ổn định với một số điểm cải thiện đáng chú ý. Doanh thu thuần của công ty tăng nhẹ 0.69% và lợi nhuận trước thuế tăng 4.50%. Tổng tài sản tăng 8.64%, chủ yếu từ tài sản ngắn hạn, cho thấy công ty có thanh khoản tốt. Tuy nhiên, nợ phải trả cũng tăng 12.65%, chủ yếu là nợ ngắn hạn. Các chỉ số thanh khoản ổn định, nhưng khả năng thanh toán lãi vay giảm mạnh, cho thấy sự phụ thuộc vào nợ vay nhiều hơn. Hiệu quả sử dụng tài sản và lợi nhuận trên vốn (ROE) tăng, khẳng định Vinamilk vẫn duy trì được hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn hợp lý.
MISA không chỉ trang bị cho các nhà kế toán doanh nghiệp kiến thức cần thiết để hiểu sâu về các quy trình kế toán mà còn cung cấp phần mềm kế toán online MISA AMIS. Đây là một giải pháp kế toán tích hợp, bao gồm tính năng dễ sử dụng, thông minh và an toàn, đáp ứng trọn vẹn mọi yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đăng ký sử dụng MISA AMIS để tận hưởng các tính năng kết nối mạng lưới: Liên kết không gián đoạn với ngân hàng điện tử, hóa đơn điện tử và các hệ thống quản lý khác, đảm bảo quá trình quản lý thuế và hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng.
- Hỗ trợ đa dạng các hoạt động kế toán từ quản lý quỹ, ngân hàng, mua bán, kho hàng, hóa đơn, thuế, đến tính giá thành sản phẩm, theo quy định của TT133 và TT200 và nhiều hoạt động khác.
- Tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
- Hỗ trợ kiểm soát chứng từ hợp lệ: Gợi ý thông tin KH/ NCC dựa trên MST giúp tiết kiệm thời gian nhập liệu. Cảnh báo NCC ngưng hoạt động tránh rủi ro về hoá đơn.
Đăng ký ngay để trải nghiệm 15 ngày dùng thử miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS – công cụ tài chính hoàn hảo cho doanh nghiệp của bạn