Hướng dẫn tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo pp trực tiếp và khấu trừ

16/06/2021
2965

Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp là khác nhau đối với mỗi đối tượng khác nhau. Theo quy định hiện hành tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) có hai phương pháp được áp dụng: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp . Sau đây, MISA sẽ hướng dẫn cho bạn chi tiết 02 phương pháp tính thuế GTGT này. 

Một số căn cứ pháp luật để tính thuế giá trị gia tăng:

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC  
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC
  • Thông tư 26/2015/TT-BTC 
  • Thông tư 173/2016/TT-BTC

1. Các cách tính thuế GTGT theo quy đinh? Công thức tính thuế GTGT

thuế giá trị gia tăng

Theo quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 và các văn bản pháp luật hiện hành, hiện nay thuế GTGT được tính theo hai phương pháp:

  • Phương pháp khấu trừ thuế
  • Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Về cơ bản, công thức chung để tính thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT

Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đối tượng áp dụng, cách tính thuế GTGT sẽ có sự khác biệt khi triển khai hai phương pháp trên.

2. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đối với phương pháp này doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào đầu ra. Nếu thuế VAT đầu vào của kỳ kê khai thuế lớn hơn thuế VAT đầu ra thì DN không phải đóng thuế. Hóa đơn sử dụng là hóa đơn VAT đặt in từ nhà in (mẫu hóa đơn doanh nghiệp có thể tự thiết kế theo ý của doanh nghiệp).

2.1. Đối tượng áp dụng

Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp khấu trừ thuế bắt buộc áp dụng với đối tượng:

  • Các doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đạt từ 1 tỷ đồng trở lên trong năm, đồng thời thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo pháp luật hiện hành.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Thuế GTGT trong trường hợp này sẽ do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ và nộp thay.

Ngoài ra, các đối tượng sau cũng được tự nguyện đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

  • Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, có hoạt động đầu tư và mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị với tổng giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên, căn cứ theo hóa đơn mua tài sản. Lưu ý, trường hợp này không áp dụng với ô tô dưới 9 chỗ ngồi của các cơ sở kinh doanh không thuộc lĩnh vực vận tải, du lịch, khách sạn.
  • Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
  • Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

2.2. Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp

Theo đó công thức tính thuế GTGT theo phương pháp sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó: 

  • Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định, công cụ dụng cụ…không phân biệt đã xuất dùng hay chưa) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Nếu doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh đồng thời hàng hóa/dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào được sử dụng cho nhóm hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT. Doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ thuế GTGT đầu vào

  • Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Để tính số thuế GTGT đầu vào và đầu ra, kế toán cần nắm chắc cách tính thuế GTGT với các căn cứ tính thuế gồm: giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT. Nếu sai sót 2 chỉ tiêu này sẽ dẫn đến toàn bộ sai sót quá trình kê khai và theo dõi thuế GTGT phải nộp. 

>>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp từ A – Z quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Ví dụ 1: 

Công ty A nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo quý. Quý II/2020, sau khi tổng hợp hóa đơn, xác định thuế GTGT đầu ra đã kê khai là 10 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 4 triệu đồng.

Công ty A tiến hành tính số thuế GTGT phải nộp cho quý II/2020:

Số thuế GTGT phải nộp  = 10 triệu – 6 triệu = 4 triệu

  • Thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong kỳ, được tiếp tục khấu trừ trong kỳ tiếp theo. Nếu sau bốn quý tính mà số thuế GTGT đầu vào của quý đầu tiên vẫn chưa được khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế GTGT

Ví dụ 2:

Trường hợp công ty A bên trên, nếu trong kỳ quý I/2020, công ty A còn 2 triệu đồng thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, vậy số thuế GTGT phải nộp kỳ quý II của công ty A là: 4 triệu – 2 triệu = 2 triệu

Với phần mềm kế toán MISA, mọi công việc kế toán trở nên đơn giản khi phần mềm tự động tổng hợp các phát sinh thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ khấu trừ. Phần mềm cũng tự động lên tờ khai thuế GTGT giúp kế toán dễ dàng thực hiện nghiệp vụ. 

3. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định và áp dụng theo hai cách sau:

  • Tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT được xác định dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
  • Tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu: Thuế GTGT được tính trực tiếp trên tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, theo mức thuế suất quy định.

3.1. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng:

  • Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT được áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Công thức tính thuế GTGT:

Số thuế GTGT phải nộp= Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Trong đó:

  •  Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 10%
  • Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
    • Giá thanh toán bán ra: Llà giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
    • Giá thanh toán mua vào: Là giá trị của vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã bao gồm thuế GTGT, phục vụ cho việc mua bán hoặc chế tác sản phẩm bán ra tương ứng.
  • Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

3.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu

Đối tượng áp dụng:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập nhưng không thuộc nhóm có thể đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ (nêu ở mục 1)
  • Hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ và không đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Hộ, cá nhân kinh doanh
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định 
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, không đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

Công thức tính thuế:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó,

  • Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
    •  Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
    •  Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
    • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; 
    • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
  • Doanh thu: trường hợp này doanh thu là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. (Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thì không bị áp tỉ lệ % này)

Ví dụ 4:

Công ty B tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Công ty bán 1 lô hàng áo sơ mi, ghi nhận doanh thu 10,000,000đ, thuế suất thuế GTGT 2%. Vậy số thuế GTGT công ty B phải nộp là: 10 triệu x 2% = 200,000đ

Với phần mềm kế toán online MISA AMIS, chương trình tự động lấy dữ liệu tờ khai cũ lên, kế toán tự nhập thông tin điều chỉnh vào từng chỉ tiêu trên tờ khai bổ sung. Với phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu, phần mềm định kỳ cần xác định số thuế GTGT phải nộp giúp kế toán dễ dàng thực hiện nghiệp vụ! Anh chị có thể trải nghiệm phần mềm tại đây!

Kết 

Phần mềm kế toán online MISA AMIS hiện là giải pháp Đơn giản, chính xác và hiệu quả trong nghiệp vụ quản lý thuế, thực hiện cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ thuế, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước: Hạch toán kế toán các nghiệp vụ thuế; Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào/đầu ra,…giúp kế toán:

  • Tự động lập tờ khai theo biểu mẫu mới nhất của cơ quan Thuế: Tự động lập Tờ khai thuế GTGT theo tháng/ quý, Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,… các phụ lục kèm theo tờ khai và báo cáo thuế có mã vạch.
  • Tự động khấu trừ thuế GTGT: Tự động khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đầu ra để xác định số thuế phải nộp hay được hoàn lại.
  • Tích hợp dịch vụ kê khai thuế MTAX.VN, giúp Kế toán nộp trực tiếp tờ khai đã lập trên phần mềm. Đồng thời, doanh nghiệp có thể xuất khẩu tờ khai ra định dạng xml để nộp qua cổng nhận tờ khai của cơ quan thuế.t

Để biết thêm thông tin về tính năng, cách thức thực hiện trên phần mềm và trải nghiệm miễn phí, anh chị có thể đăng ký dùng thử tại form:


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán