Kho bảo thuế là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và lưu trữ thông tin thuế một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Bài viết này cung cấp cái nhìn chi tiết về cách thiết lập và vận hành kho bảo thuế, các nguyên tắc hạch toán cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
1. Kho bảo thuế là gì?
“Kho bảo thuế” là một khái niệm liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và thuế quan trong lĩnh vực thương mại. Cụ thể, kho bảo thuế là một loại kho đặc biệt, nơi doanh nghiệp có thể lưu trữ hàng hóa nhập khẩu mà chưa phải nộp thuế ngay khi hàng hóa đó vào Việt Nam.
Các hàng hóa trong kho bảo thuế có thể được lưu trữ, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp mà không phải trả thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), và các loại thuế khác liên quan. Chỉ khi hàng hóa được đưa ra khỏi kho bảo thuế để tiêu thụ nội địa thì các loại thuế này mới phải được thanh toán.
Kho bảo thuế thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc các doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu tạm thời lưu trữ hàng hóa trước khi hoàn tất các thủ tục thuế quan. Nó giúp tối ưu hóa dòng tiền và giảm thiểu áp lực tài chính khi doanh nghiệp chưa cần sử dụng ngay hoặc chưa bán hàng hóa ra thị trường.
2. Điều kiện và trình tự công nhận kho bảo thuế
Điều kiện và trình tự công nhận kho bảo thuế được quy định chi tiết nhằm đảm bảo việc quản lý và giám sát hàng hóa một cách chặt chẽ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều kiện công nhận kho bảo thuế:
- Đối với doanh nghiệp ưu tiên:
- Hệ thống kế toán và công nghệ thông tin: Doanh nghiệp cần có hệ thống sổ sách kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước để theo dõi chính xác các giao dịch nhập, xuất và tồn kho.
- Vị trí và cơ sở vật chất: Kho bảo thuế phải nằm trong khu vực của cơ sở sản xuất của doanh nghiệp và được ngăn cách rõ ràng với các khu vực khác. Kho cần được trang bị hệ thống camera giám sát tuân thủ tiêu chuẩn của hải quan để theo dõi hàng hóa ra, vào.
- Đối với doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên: Ngoài các điều kiện trên, doanh nghiệp cần đáp ứng thêm:
- Hoạt động xuất khẩu ít nhất 2 năm liên tục: Không vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến hải quan và thuế.
- Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê: Đảm bảo minh bạch trong các hoạt động tài chính.
- Thanh toán qua ngân hàng: Phải thực hiện thanh toán theo đúng quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị công nhận kho bảo thuế:
Doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị công nhận: Theo mẫu quy định.
- Sơ đồ thiết kế kho bảo thuế: Cần đính kèm bản sao sơ đồ thiết kế của khu vực kho bảo thuế để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
Trình tự công nhận kho bảo thuế:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc hệ thống thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và thực tế kho
Trong vòng 10 ngày làm việc, Tổng cục Hải quan sẽ kiểm tra hồ sơ và thực hiện kiểm tra thực tế tại kho bảo thuế. Sau khi kiểm tra, hai bên sẽ ký biên bản ghi nhận kết quả.
Bước 3: Ra quyết định công nhận
Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra, Tổng cục Hải quan sẽ ra quyết định công nhận kho bảo thuế nếu đủ điều kiện hoặc phản hồi nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu.
Bước 4: Yêu cầu bổ sung hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan Hải quan sẽ yêu cầu bổ sung trong vòng 5 ngày. Doanh nghiệp cần phản hồi trong 30 ngày, nếu không, hồ sơ sẽ bị hủy.
3. Hạch toán hàng hóa kho bảo thuế – Tài khoản 158
Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là một công cụ kế toán quan trọng dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
Tài khoản 158 phản ánh sự biến động tăng, giảm của hàng hóa trong Kho bảo thuế:
- Kho bảo thuế chỉ dành cho doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu với chế độ quản lý hải quan đặc biệt.
- Nguyên liệu, vật tư trong Kho bảo thuế chỉ được sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế là một công cụ kế toán quan trọng dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Tài khoản này giúp theo dõi sự biến động của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế, nơi doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT, giúp tối ưu hóa dòng tiền và tránh các chi phí thuế ngay lập tức.
Kết cấu của tài khoản 158
Bên Nợ: Ghi nhận giá trị của nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm nhập vào Kho bảo thuế.
Bên Có: Ghi nhận giá trị của nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm xuất ra từ Kho bảo thuế.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm còn lại tại Kho bảo thuế cuối kỳ.
4. Phương pháp kế toán các giao dịch chính
a) Nhập kho bảo thuế: Khi nhập nguyên liệu, vật tư chưa phải nộp thuế:
Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
b) Xuất nguyên vật liệu tại kho bảo thuế để sản xuất:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế.
c) Xuất kho thành phẩm hoặc hàng hóa xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có):
Nợ TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,…
d) Xuất khẩu hàng hóa từ Kho bảo thuế:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế : Doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT (nếu có) cho phần chênh lệch.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333, 33312)
Có các TK 111, 112,..
e) Bán hàng thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam:
- Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,….
g) Xuất bán hàng hóa lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).
h) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 155, 156,….
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,….
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (hàng hóa, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
4. Phân biệt kho ngoại quan và kho bảo thuế
Kho ngoại quan và kho bảo thuế đều là các kho dùng để lưu trữ hàng hóa trong quá trình xuất nhập khẩu, nhưng chúng có những đặc điểm và chức năng khác nhau. Dưới đây là những điểm phân biệt giữa hai loại kho này:
Tiêu chí | Kho ngoại quan | Kho bảo thuế |
Khái niệm |
|
|
Chức năng |
|
|
Hàng hóa lưu trữ |
|
|
Đối tượng sử dụng |
|
|
Thời hạn lưu trữ |
|
|
Thủ tục hải quan và thuế |
|
|
5. Những quy định liên quan đến kho bảo thuế
Quy định liên quan đến kho bảo thuế được thiết lập nhằm đảm bảo sự quản lý và giám sát chặt chẽ của cơ quan hải quan đối với hàng hóa lưu trữ, cũng như đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là các quyền và nghĩa vụ của chủ kho bảo thuế:
- Lưu giữ hàng hóa: Chủ kho bảo thuế có quyền lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong kho bảo thuế nhằm phục vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp chưa phải chịu các khoản thuế nhập khẩu cho đến khi hàng hóa được xuất ra để tiêu thụ nội địa hoặc xuất khẩu.
- Sắp xếp và đóng gói lại hàng hóa: Chủ kho bảo thuế có quyền tự do di chuyển, sắp xếp lại và đóng gói hàng hóa trong kho. Điều này giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc quản lý kho và chuẩn bị hàng hóa cho quá trình sản xuất hoặc xuất khẩu.
- Thông báo kế hoạch sử dụng nguyên liệu: Trước khi đưa nguyên liệu và vật tư từ kho bảo thuế vào sản xuất, doanh nghiệp phải thông báo trước cho cơ quan hải quan về kế hoạch dự kiến. Điều này giúp cơ quan hải quan nắm rõ quá trình luân chuyển hàng hóa và giám sát việc sử dụng nguyên liệu.
- Báo cáo định kỳ: Cứ mỗi 3 tháng một lần, chủ kho bảo thuế phải nộp báo cáo bằng văn bản cho Cục Hải quan quản lý về hiện trạng hàng hóa và hoạt động của kho. Báo cáo này giúp cơ quan hải quan theo dõi được tình trạng tồn kho và hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổng hợp và nộp báo cáo hàng năm: Trước ngày 31 tháng 1 hàng năm, chủ kho bảo thuế phải lập bảng tổng hợp về:
- Các tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế.
- Các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó. Báo cáo này cần gửi cho Cục Hải quan quản lý để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động nhập, xuất hàng hóa.
Các quy định liên quan đến kho bảo thuế yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo và thông báo định kỳ với cơ quan hải quan, đồng thời cho phép các doanh nghiệp có sự linh hoạt trong việc quản lý và xử lý hàng hóa. Những quy định này nhằm đảm bảo quá trình lưu trữ, sản xuất và xuất khẩu hàng hóa diễn ra minh bạch, có sự giám sát chặt chẽ từ phía cơ quan hải quan, và giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động thương mại.
MISA không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức kế toán chuyên sâu mà còn phát triển phần mềm kế toán online MISA AMIS với nhiều tính năng thông minh, an toàn và dễ sử dụng, đáp ứng tất cả yêu cầu của doanh nghiệp.
- Hệ sinh thái kết nối với ngân hàng điện tử,hệ thống quản lý bán hàng và nhân sự giúp doanh nghiệp quản lý các nghĩa vụ về thuế và hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
- Hỗ trợ hoàn chỉnh các công việc kế toán từ quản lý quỹ đến giá thành sản phẩm, tuân thủ quy định TT133 và TT200, bao gồm cả mua hàng, bán hàng, quản lý kho bãi, và các nghiệp vụ khác.
- Tối ưu hóa quá trình nhập liệu: Phần mềm tự động hóa việc nhập dữ liệu từ hóa đơn điện tử và từ Excel, đem lại hiệu quả trong việc tiết kiệm thời gian và giảm thiểu sai sót trong việc nhập liệu chứng từ.
Trải nghiệm 15 ngày dùng thử miễn phí MISA AMIS – phần mềm kế toán online giúp bạn quản lý tài chính hiệu quả hơn