Kiến thức Tin mới Những thay đổi của Bộ luật Lao động có hiệu lực từ...

Những thay đổi của Bộ luật Lao động có hiệu lực từ năm 2021 là những thông tin quan trọng người làm nhân sự cần nắm bắt. Khi luật có hiệu lực thi hành, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có những thay đổi trong việc thực thi các chính sách nhân sự, phổ biến thông tin tới cán bộ nhân viên. Dưới đây là những cập nhật về chế độ nghỉ phép, nghỉ hưu, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,… chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021.

Luật lao động có hiệu lực từ năm 2021

1, Quy định về hợp đồng lao động có hiệu lực từ năm 2021

Về hợp đồng lao động (HĐLĐ), cả cán bộ làm nhân sự cũng như người lao động đều cần nắm chắc những thay đổi sau để thực hiện đúng luật Lao động đã quy định, đồng thời bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình làm việc cho doanh nghiệp/tổ chức.

– Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế.
– Chấp nhận HĐLĐ được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
– Không còn loại HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
– Không áp dụng thử việc đối với HĐLĐ dưới 01 tháng.
– Thêm 2 trường hợp tạm hoãn HĐLĐ.
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do.
– Bổ sung quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước.
– 2 trường hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước.
– Quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt HĐLĐ.
– Về nội dung bắt buộc phải có trong HĐLĐ, hiện nay chỉ yêu cầu phải có Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp, từ ngày 1-1-2021, yêu cầu phải có “Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động”.

| Đọc thêm: Chuyển đổi số trong quản trị nhân sự: thay đổi nhỏ mang lại lợi ích lớn

2, Thay đổi về chế độ lương, thưởng tại doanh nghiệp từ 01/01/2020

Theo bộ luật Lao động 2019, những nội dung dưới đây liên quan đến chế độ lương, thưởng tại doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2021. Cụ thể là:

–  Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được ép người lao động dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình/đơn vị khác.
– NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động vào mỗi lần trả lương.
– Quy định mới về lãi suất khi tính tiền đền bù do chậm trả lương cho người lao động.
– NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng.
– Quy định cụ thể tiền lương ngừng việc khi người lao động phải ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.
– Thêm nhiều trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương.
– Người lao động được nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9 và hưởng nguyên lương.
– Người lao động có thể nghỉ việc ngay không cần báo trước nếu không được trả lương đúng hạn.
– Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.

Phần mềm quản lý nhân sự

3, Quy định mới về giờ làm việc của người lao động năm 2021

Một trong 5 thay đổi của Bộ luật Lao động có hiệu lực từ năm 2021 về giờ làm việc của người lao động bao gồm:

– NSDLĐ phải thông báo cho người lao động biết về thời giờ làm việc

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Điều 106. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

– Tăng thời gian làm thêm giờ đến 40 giờ/tháng

Điều 107. Làm thêm giờ

  1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
  2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. NSDLĐ được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

  • Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

– Không giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp đặc biệt

Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

NSDLĐ có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

  1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Đọc thêm:

4, Quy định mới về nghỉ phép năm từ 2021

Những điểm về nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương mà NLĐ và NSDLĐ cần nắm được từ năm 2021 bao gồm:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Trên đây là Những thay đổi của Bộ luật Lao động có hiệu lực từ năm 2021. Tải đầy đủ Bộ Luật Lao Động 2019 – Có hiệu lực 01/01/2021 bằng cách để lại email ngay tại đây. MISA AMIS sẽ gửi ngay vào hòm thư khi bạn đăng ký thành công:

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]