Trong những thập kỷ qua, hoạt động ngân hàng đã có nhiều bước tiến cùng sự chuyển mình mạnh mẽ. Các công nghệ mới liên tục xuất hiện trên thị trường làm thay đổi cả mô hình tài chính cùng cách thức giao dịch truyền thống. Từ đó, nó thúc đẩy các ngân hàng phải nhanh chóng bắt kịp làn sóng chuyển đổi số, thích ứng nhanh để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng MISA AMIS nhìn lại bức tranh tổng quan về chuyển đổi số trong ngân hàng hiện nay và cập nhật những giải pháp công nghiệp tối ưu cho tương lai.
I. Tại sao phải chuyển đổi số ngân hàng ?
Thực tế cho thấy sự phát triển của Internet, công nghệ hiện đại cùng ảnh hưởng từ đại dịch đã định hình lại hoàn toàn cách thức mua sắm, sử dụng dịch vụ ngân hàng của mọi người. Người tiêu dùng đang ngày càng ưa chuộng hình thức thanh toán online không tiền mặt nhờ tính tiện lợi, tức thời.
Điều này dẫn đến yêu cầu ngân hàng phải chuyển đổi số để thỏa mãn kỳ vọng và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Không chỉ vậy, áp lực cạnh tranh giữa trong ngành cùng sự ra đời của nhiều sản phẩm kỹ thuật số thay cho dịch vụ thủ công cũng là những lý do khiến chuyển đổi số ngân hàng trở thành nhu cầu tất yếu của thời đại.
II. Thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam
Lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam được đánh giá là một trong những ngành dẫn đầu tiến trình chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào hoạt động quản lý, kinh doanh.
“Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính – ngân hàng”. – PGS.TS Nguyễn Kim Anh, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Ở nước ta, hai mô hình phát triển ngân hàng số đang triển khai thành công là số hóa ngân hàng hiện hữu và số hóa kết hợp phát triển ngân hàng số. Hai mô hình này vận hành song song, chia sẻ chung hạ tầng song phần tương tác với khách hàng của hai bên lại có nhiều điểm khác biệt.
Mô hình số hóa ngân hàng hiện hữu: Ngân hàng số hóa từng mảng nghiệp vụ, quy trình, sản phẩm – dịch vụ tương tác trực tiếp với khách hàng. Hình thức này vận hành trên nền tảng đa kênh đồng nhất, đảm bảo trải nghiệm khách hàng tập trung. Ưu điểm của mô hình là giảm thiểu tương tác vật lý, chú trọng gia tăng trải nghiệm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mô hình số hóa kết hợp phát triển ngân hàng số: Đây là việc thiết lập một ngân hàng số mới ngay trong lòng ngân hàng hiện hữu. Ví dụ điển hình cho mô hình này có thể kể đến Ngân hàng Ngoại thương Vietcombank cùng dịch vụ Ngân hàng số VCB Digibank trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến thay thế cho dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking trước đây.
VCB Digibank mang đến cho khách hàng một trải nghiệm dịch vụ ngân hàng số theo cách thức hoàn toàn mới bao gồm đồng nhất tên đăng nhập và mật khẩu, đồng nhất hạn mức giao dịch, tăng cường bảo mật, nhận thông báo giao dịch mọi lúc mọi nơi và dễ dàng thực hiện giao dịch từ xa.
Thực tế, ngành ngân hàng gần như đã hoàn thiện giai đoạn chuyển đổi số đầu tiên. Cụ thể, theo khảo sát của ngân hàng Nhà nước năm 2018 thì có 94% ngân hàng bước đầu triển khai hoặc đang nghiên cứu, xây dựng chiến lược chuyển đổi số, 59% ngân hàng trong đó bắt đầu triển khai thực tế. Như vậy, chỉ có 6% ngân hàng chưa tính đến việc xây dựng một chiến lược chuyển đổi số tổng thể.
Về tổng quan, ngành tài chính – ngân hàng đã đạt được những thành tựu chuyển đổi số như sau:
- Thứ nhất, bước đầu xây dựng xong khuôn khổ chính sách liên quan ứng dụng thành tựu khoa học nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng, bổ sung chính sách an toàn, bảo mật dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin.
- Thứ hai, đã ban hành xong các tiêu chuẩn về đặc tả kỹ thuật mã QR và tiêu chuẩn thẻ chip nội địa.
- Thứ ba, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng thanh toán, thông tin tín dụng. Kết nối hạ tầng ngân hàng với đa dạng hạ tầng khác để tạo nên hệ sinh thái số.
- Thứ tư, hỗ trợ sự phát triển của các công ty Fintech, đẩy mạnh hợp tác ngân hàng với các công ty Fintech.
- Thứ năm, tăng cường công tác truyền thông về ngân hàng số tới đông đảo người dân, doanh nghiệp.
III. Chuyển đổi số ngân hàng đem đến những lợi ích gì?
Khi tham gia chuyển đổi số, không chỉ tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng được hưởng lợi mà ngay cả người sử dụng, cộng đồng chung cũng nhận được nhiều ích lợi thiết thực.
“Quá trình số hóa và những thay đổi nhanh chóng của công nghệ đã và đang mở ra những tiềm năng lớn để khắc phục những thiếu hụt về nguồn vốn và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu xanh hóa nền kinh tế và phát triển bền vững” – Ts. Michael Krakowski, Giám đốc Chương trình – Cố vấn trưởng Chương trình Cải cách Kinh tế Vĩ mô/Tăng trưởng xanh.
1. Lợi ích đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng
Chuyển đổi số trong ngân hàng tạo ra hai lợi ích cơ bản là giảm thiểu chi phí giao dịch và gia tăng lợi nhuận. Chẳng hạn, nhờ triển khai số hóa qua việc áp dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã tiết kiệm được 10 tỷ đồng mỗi năm.
Những thay đổi này giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ tới mọi người dân, đặc biệt là những người ở vùng sâu vùng xa không có điều kiện di chuyển thường xuyên. Thêm vào đó, Việt Nam có tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại thông minh ở mức cao (72%), 62 triệu thuê bao 3G, 4G kết nối Internet tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quảng bá, tiếp cận khách hàng.
2. Lợi ích đối với khách hàng sử dụng dịch vụ
Báo cáo Khảo sát tiêu dùng toàn cầu năm 2019 của PwC đối với 27 nước, vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy Việt Nam là thị trường tăng trưởng nhanh nhất về thanh toán di động trong năm 2019. Tỷ lệ người tiêu dùng thanh toán bằng di động đã tăng từ 37% (năm 2018) lên 61% (năm 2019).
Người tiêu dùng cắt giảm thời gian di chuyển mà vẫn được sử dụng dịch vụ nhanh chóng, giải quyết công việc hiệu quả. Nhờ vậy, tỷ lệ hài lòng, tỷ lệ khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng được nâng cao đáng kể.
Hiện độ phủ sóng của các dịch vụ tài chính, đặc biệt là dịch vụ cho vay tại các vùng nông thôn còn thấp. Vì thế, nền tảng công nghệ số hóa sẽ giúp những khách hàng tiềm năng này tiếp cận được với hệ thống sinh thái ngân hàng đa dạng như tài chính, y tế, bảo hiểm và du lịch.
IV. Thách thức của ngành ngân hàng khi chuyển đổi số
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, chuyển đổi số trong ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các tổ chức.
1. Thách thức về bảo mật thông tin
An ninh thông tin doanh nghiệp luôn được những doanh nghiệp tài chính – ngân hàng quan tâm hàng đầu do việc áp dụng công nghệ dễ dàng để lại lỗ hổng trong hệ thống bảo mật.
Báo cáo mới nhất về an toàn bảo mật thông tin tại Việt Nam của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), nước ta hiện đứng thứ 50 về xếp hạng an toàn bảo mật thông tin các quốc gia trên thế giới. Thứ tự này chỉ thuộc vào diện trung bình.
Ngoài dữ liệu riêng của doanh nghiệp thì bảo mật thông tin cá nhân cho khách hàng cũng là vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp, ngân hàng. Cấu trúc và mục đích của Internet là một mạng mở nên các giao dịch tài chính có thể gặp rủi ro lừa đảo, đánh cắp mã OTP của người dùng. Để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng vừa củng cố hệ thống bảo mật, vừa đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin của khách hàng trên môi trường mạng.
2. Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý số hóa ngân hàng, Fintech
Như đã đề cập ở trên, chuyển đổi số trong ngân hàng là xu hướng tất yếu xảy ra. Tuy nhiên, để hạn chế các tác động tiêu cực, các cơ quan chức năng phải nhanh chóng xây dựng chính sách phù hợp với mô hình hoạt động cùng chủ thể mới tham gia vào cung ứng dịch vụ ngân hàng…
Mặc dù hành lang pháp lý hiện hành đã tương đối đầy đủ nhưng những lỗ hổng pháp lý vẫn cần xem xét chỉnh sử nhằm ngăn chặn mọi nguy cơ gian lận. Một số hành động nên ưu tiên triển khai sớm là:
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở ra kênh chia sẻ, kết nối giữa các ngành dịch vụ như ngân hàng, viễn thông, bảo hiểm.
- Quy định cụ thể về bảo vệ dữ liệu người dùng, định danh số, bảo mật giao dịch, an ninh thông tin.
- Xây dựng một khuôn khổ pháp lý thử nghiệm cho chuyển đổi số trong ngân hàng.
3. Kiểm soát đối tác bên ngoài
Thông thường, các ngân hàng, doanh nghiệp tài chính không thể tự mình thực hiện mọi khâu trong quá trình chuyển đổi số. Đội ngũ nhân sự thường lựa chọn thuê một bên thứ hai, thứ ba cung cấp dịch vụ ngân hàng số. Bởi lẽ việc phát triển, vận hành hệ thống ngân hàng số hoặc tích hợp hệ thống hiện có là nhiệm vụ vô cùng phức tạp, đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao.
Thế nhưng, việc thuê ngoài cũng tiềm ẩn thách thức bảo mật thông tin hay vấn đề trao quyền kiểm soát dữ liệu quan trọng. Chính vì vậy, các tổ chức ngân hàng, doanh nghiệp tài chính cần cân nhắc tìm kiếm đối tác uy tín để hợp tác.
V. 6 bước tiêu chuẩn để chuyển đổi số ngân hàng
Để đảm bảo chuyển đổi số thành công, các ngân hàng cần thực hiện quy trình chuyển đổi từng bước như sau:
- Định hướng chiến lược: Bước đầu tiên của chuyển đổi số trong ngân hàng là xác định mục tiêu trọng tâm, thiết lập chiến lược chuyển đổi tương thích với chiến lược kinh doanh vốn có.
- Phân tích thực trạng: Ngân hàng cần tìm ra những vấn đề khó khăn, nhức nhối đang ảnh hưởng đến khách hàng và bộ máy nội bộ. Dựa vào cơ sở đó để đưa ra sáng kiến cải tiến, tận dụng sức mạnh công nghệ phù hợp.
- Xây dựng lộ trình chuyển đổi số phù hợp: Ngân hàng chuẩn bị nguồn lực, ngân sách và chọn lộ trình chuyển đổi theo mục tiêu đề ra.
- Triển khai, giám sát kiểm tra: Trong thời gian thực hiện, ban lãnh đạo phải giao KPI cụ thể, đo lường kế quả từng bước nhằm đảm bảo thu về hiệu quả tốt nhất.
- Đánh giá: Việc đánh giá, báo cáo kết quả giúp ngân hàng cập nhật tiến độ và đưa ra phương án cải thiện hoạt động kịp thời.
- Cải tiến: Chuyển đổi số là quá trình lâu dài, yêu cầu doanh nghiệp, ngân hàng quyết tâm thực hiện cải tiến liên tục.
VI. Những kinh nghiệm chuyển đổi số ngân hàng thành công
Tại khu vực Châu Âu, ngành ngân hàng tại Mỹ luôn thuộc “top” sôi động nhất thế giới với sự bùng nổ mạnh mẽ của ngân hàng số. Điển hình như các ngân hàng hàng đầu ở Mỹ là US Bank, Bank of America đã bắt đầu chuyển đổi số từ sự ra đời của Mobile Banking vào một thập kỷ trước.
Cho đến nay, họ không chỉ tiếp tục ứng dụng thành công trí tuệ nhân tạo để nhận dạng, tư vấn hướng dẫn tự động cho khách hàng mà còn lắp đặt máy tính tại các chi nhánh cho phép khách hàng tự thực hiện giao dịch không cần giao dịch viên. Ngoài ra, thông qua tính năng cá nhân hóa, US Bank còn cung cấp bản tóm tắt lịch sử chi tiêu để khách hàng dễ dàng lập kế hoạch tiết kiệm hợp lý hơn.
NAB, một trong những tổ chức tài chính lớn nhất tại Australia cũng đang không ngừng tăng tốc mở rộng dịch vụ kỹ thuật số cho khách hàng. NAB đã nâng cao khả năng ứng dụng AI, chuyển đổi cách thức tương tác giữa ngân hàng với 94% khách hàng bằng kênh kỹ thuật số.
Ngân hàng NAB cũng chuyển hơn 400 dịch vụ của mình sang công nghệ điện toán đám mây. Cách làm này mang đến giá trị sử dụng thiết thực, quản trị rủi ro tốt hơn cho khách hàng trong lúc sử dụng dịch vụ.
Tại Singapore, DBS được xem là ngân hàng số đầu tiên trên thế giới khi ứng dụng nhiều thành tựu khoa học xuất sắc. Điểm nổi bật của DBS nằm ở công nghệ thông minh, khả năng bảo mật vững chắc.
Khác biệt so với những đối thủ khác, DBS không yêu cầu người dùng tải ứng dụng ngân hàng về điện thoại. Thay vào đó, chỉ cần sử dụng thông qua Wechat hoặc Whatsapp kết nối với ngân hàng. Người dùng đưa ra những câu lệnh đơn giản như kiểm tra tài khoản, thanh toán hóa đơn và DBS sẽ tự động thực hiện toàn bộ giao dịch mong muốn ngay lập tức.
VII. Các giải pháp công nghệ mới cho ngành ngân hàng chuyển đổi số
Như vậy, có thể khẳng định chuyển đổi số ngân hàng cần được triển khai quyết liệt giúp thấu hiểu khách hàng, bắt kịp xu hướng thị trường, nâng cấp dịch vụ và tăng sức mạnh cạnh tranh. Trong đó, các tổ chức không thể bỏ qua những giải pháp công nghệ dưới đây để tối ưu hóa quá trình trên:
1. Giải pháp thanh toán điện tử
Giải pháp thanh toán điện tử bao gồm cổng thanh toán điện tử, thẻ hoặc ví điện tử hỗ trợ người dùng tiết kiệm thời gian giao dịch. Chúng không chỉ giảm thiểu thủ tục thanh toán phức tạp mà còn có khả năng bảo mật cao, giảm chi phí vận hành cho ngân hàng.
2. Công nghệ Blockchain cùng tiền kỹ thuật số
Đối với ngành ngân hàng, công nghệ Blockchain thường được biết đến dưới dạng các loại tiền điện tử như Bitcoin. Thế nhưng, thực tế ứng dụng của Blockchain xuất hiện ở hầu hết chu kỳ thanh toán tự động gồm có:
- Ký kết hợp đồng thông minh giữa các bên liên quan.
- Tăng cường chuỗi cung ứng cho tổ chức.
- Lưu trữ thông tin xử lý khiếu nại của khách hàng.
- Giảm thiểu việc sai sót thông tin nhờ loại bỏ thông tin trùng lặp.
3. Trí tuệ nhân tạo trong ngành ngân hàng
Trí tuệ nhân tạo giúp tổ chức tài chính, ngân hàng phân tích dữ liệu đa kênh, phát hiện giao dịch bất thường và giảm thiểu hành vi gian lận, rửa tiền phi pháp. Mặt khác, trí tuệ nhân tạo cũng phân tích tâm lý, hành vi, cá nhân hóa trải nghiệm. Với cơ sở đó, nó tự động đề xuất ưu đãi, chương trình tài chính thích hợp tới từng khách hàng.
4. Giải pháp sinh trắc học
Giải pháp sinh trắc học được ứng dụng phổ biến tại ngân hàng cho phép nhận diện giọng nói, vân tay, gương mặt của chủ tài khoản. Từ đó, ngân hàng củng cố các lớp bảo mật chắc chắn hơn khi xác nhận giao dịch, quy trình bảo lãnh tín dụng…
5. Công nghệ bảo mật dữ liệu
Theo Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an, 2 năm trở lại đây đã có gần 4.000 vụ việc tấn công an ninh mạng, trong đó có lĩnh vực ngân hàng với các tình huống sử dụng tài khoản giả, mạo danh nhân viên ngân hàng hoặc gửi link đánh cắp thông tin cá nhân… Tổng thiệt hại của những vụ tấn công rơi vào khoảng 100 tỷ đồng và một ngân hàng bị hacker tấn công có chủ đích bị thiệt hại 44 tỷ đồng.
Số liệu trên cho thấy việc phát triển, nâng cấp công nghệ bảo mật tiên tiến hơn cần được tất cả các tổ chức ngân hàng ưu tiên thực hiện. Đây là vấn đề sống còn để hoạt động tài chính, giao dịch diễn ra thuận lợi, an toàn, phục vụ tối ưu cho kinh tế xã hội.
VIII. MISA AMIS Đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số
MISA AMIS là một hệ sinh thái các phần mềm hữu ích, giúp đỡ doanh nghiệp trong quá trình vận hành và quản trị.
Để giúp các doanh nghiệp sớm thống lĩnh đường đua chuyển đổi số, MISA phát triển Nền tảng quản trị doanh nghiệp MISA AMIS với đầy đủ các nghiệp vụ quản trị tài chính – kế toán như: phần mềm kế toán online, dịch vụ kết nối ngân hàng điện tử, hóa đơn điện tử, dịch vụ kê khai thuế điện tử… Quý doanh nghiệp có thể xem thông tin giới thiệu về nền tảng chi tiết tại video dưới đây:
Kết luận
Trên đây là những thông tin liên quan đến quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Và MISA luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý doanh nghiệp trên chặng đường chuyển đổi số. Nếu có điều gì thắc mắc quý doanh nghiệp hãy liên hệ ngay với MISA để được hỗ trợ.