[GIẢI ĐÁP] Văn Phòng Đại Diện Có Phải Nộp Thuế Môn Bài Không?

09/08/2023
790

Bạn là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện cho một công ty nước ngoài và có kế hoạch mở văn phòng đại diện tại Việt Nam? Trước khi tiến hành các thủ tục hành chính liên quan, việc hiểu rõ về yêu cầu thuế môn bài cho văn phòng đại diện là vô cùng quan trọng. Điều này sẽ giúp bạn tránh những rắc rối pháp lý và đảm bảo hoạt động kinh doanh suôn sẻ.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ giải đáp câu hỏi liệu văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không. MISA AMIS sẽ cung cấp thông tin chi tiết, giúp bạn hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ thuế của mình.

Thuế môn bài là gì?

Dựa theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC, thuế môn bài (lệ phí môn bài) có thể được hiểu là sắc thuế trực thu vào giấy phép kinh doanh, tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn hàng. Đây là mức thuế doanh nghiệp nộp hàng năm trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983. Mức thu phụ thuộc vào số vốn đăng ký, doanh thu hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh trước đó, tùy theo quy định của quốc gia/địa phương.

Những đối tượng nào phải nộp thuế môn bài?

Theo các quy định của pháp luật tại Việt Nam, những đối tượng sau đây phải nộp thuế môn bài:

Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ với doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng. (Tham khảo Điều 1 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).

Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên hoặc không có địa điểm kinh doanh cố định. (Tham khảo Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC).

Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh sản xuất muối. (Tham khảo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và các dịch vụ hậu cần phục vụ nghề cá. (Tham khảo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).

Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). (Tham khảo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP).

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa bàn miền núi. (Tham khảo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC).

Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. (Tham khảo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC).

Những đối tượng nào được miễn thuế môn bài?

Đối tượng được miễn thuế môn bài trong năm 2023:

  • Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
  • Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất muối.
  • Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
  • Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu).

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?

  • Văn phòng đại diện phải nộp thuế môn bài nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 
  • Trường hợp không hoạt động kinh doanh thì không cần nộp. 

Mức thu lệ phí môn bài cho văn phòng đại diện là 1.000.000 đồng/năm theo quy định của Thông tư 302/2016/TT-BTC.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không thực hiện chức năng kinh doanh. Nếu không có thu nhập từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phát sinh sắc thuế, thì không cần phát hành và sử dụng hóa đơn.

Văn phòng đại diện phải nộp hồ sơ khai thuế hàng tháng (quý) cho các sắc thuế phát sinh. Các sắc thuế không phát sinh thì không cần nộp hồ sơ khai thuế. Văn phòng đại diện cũng có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, và nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế GTGT không? 

Văn phòng đại diện thực hiện vai trò đại diện cho doanh nghiệp, nhưng không thực hiện hoạt động sản xuất hay kinh doanh. Chính vì tính chất đại diện này, văn phòng đại diện không phải chịu nghĩa vụ thuế GTGT.

Điều 3 của Luật Thuế GTGT quy định rõ ràng về đối tượng chịu thuế, và Điều 4 xác định người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, cũng như tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa.

Tuy nhiên, văn phòng đại diện không nằm trong danh sách đối tượng chịu thuế nêu tại các điều này. Thay vào đó, văn phòng đại diện hoạt động dưới sự ủy quyền và không có chức năng kinh doanh độc lập. Do không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và không phát sinh doanh thu, văn phòng đại diện không cần phải kê khai và nộp thuế GTGT.

Điều này mang lại lợi ích cho các công ty có văn phòng đại diện, bởi vì họ không phải lo lắng về việc nộp thuế GTGT từ hoạt động của văn phòng này. Thay vào đó, các công ty sẽ tập trung thực hiện các thủ tục kê khai thuế tại trụ sở chính của mình.

Tuy nhiên, có một điểm quan trọng khác cần nhấn mạnh. Nếu văn phòng đại diện có các chi phí đầu vào liên quan đến hoạt động của mình, công ty có quyền kê khai và khấu trừ thuế GTGT nếu các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào được đáp ứng theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đại diện có phải nộp thuế TNCN không? 

Theo Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT- BTC, văn phòng đại diện không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu không ký hợp đồng lao động và không trả lương cho người lao động. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng và trả lương cho nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện, thì doanh nghiệp phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định.

Nếu công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động và chi trả tiền lương cho nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện, công ty chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung tại công ty.

Mẫu tờ khai lệ phí môn bài mới nhất 2023

Tại đây, MISA AMIS đã cập nhật Mẫu tờ khai lệ phí môn bài (Mẫu 01/LPMB) được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Quý bạn đọc và doanh nghiệp có thể tải xuống để kê khai và nộp lệ phí môn bài.

>>>Mẫu tờ khai lệ phí môn bài mới nhất 2023<<<

Hạn kê khai và nộp tờ khai lệ phí môn bài

Theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài được quy định như sau:

  • Hạn cuối nộp lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm.
  • Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí trong 6 tháng đầu năm, hạn nộp là ngày 30/07.
  • Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí trong 6 tháng cuối năm, hạn nộp là ngày 30/01 năm tiếp theo.
  • Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động và sau đó hoạt động trở lại, hạn nộp phụ thuộc vào thời gian hoạt động lại.

Việc kê khai và nộp tờ khai thuế môn bài muộn sẽ bị xử phạt theo quy định, bao gồm:

  • Phạt cảnh cáo lần đầu.
  • Từ 500.000 đến 1.000.000 đồng lần thứ hai trở đi.
  • Từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng khi khai không đúng, đủ các khoản mục quy định.
  • Từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng khi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước.

Hy vọng, qua bài viết trên của MISA AMIS quý bạn đọc và doanh nghiệp đã tìm được câu trả lời cho câu hỏi văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không

Nếu còn thắc mắc nào khác hoặc quan tâm đến các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của MISA AMIS, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng!

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Mr. Trịnh Văn Biển
Tác giả
GĐ Chuyển Đổi Số MISA
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả