Kỳ kế toán là gì? Đặc điểm của kỳ Tháng – Quý – Năm

10/08/2025
1885

Kỳ kế toán là một yếu tố quan trọng trong công tác kế toán, giúp doanh nghiệp xác định khoảng thời gian để ghi nhận, tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Việc nắm rõ các loại kỳ kế toán, quy định pháp luật liên quan và nguyên tắc thực hiện sẽ giúp kế toán viên tổ chức sổ sách khoa học, minh bạch và tuân thủ chuẩn mực. Bài viết này MISA AMIS sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về kỳ kế toán, từ khái niệm, phân loại, quy định, nguyên tắc áp dụng cho đến sự khác biệt với niên độ kế toán. Ngoài ra, phần giải đáp thắc mắc sẽ giúp kế toán doanh nghiệp xử lý chính xác các tình huống thường gặp trong thực tế.

1. Kỳ kế toán là gì?  Ví dụ về kỳ kế toán

Tại khoản 14 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

“Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.”

Như vậy, có thể hiểu kỳ kế toán là khoảng thời gian doanh nghiệp dùng để thu thập, ghi chép và tổng hợp số liệu kế toán, khóa sổ và lập báo cáo tài chính phục vụ quản lý và quyết toán thuế.

Ví dụ, Công ty TNHH ABC thành lập ngày 15/05/2025 và áp dụng kỳ kế toán năm theo dương lịch. Do đó:

  • Kỳ kế toán đầu tiên của công ty sẽ được tính từ 15/05/2025 đến 31/12/2025, ngắn hơn một năm để đồng bộ với chu kỳ báo cáo tài chính chung. 
  • Từ năm 2026 trở đi, kỳ kế toán của công ty sẽ bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm

2. Các loại kỳ kế toán

Kỳ kế toán được xác định nhằm mục đích lập báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo tài chính năm, giữa niên độ, quý hoặc tháng.

Theo Điều 12 Luật Kế toán 2015, có 3 loại kỳ kế toán như sau:

  • Kỳ kế toán năm: 12 tháng, thông thường từ 01/01 đến 31/12 dương lịch; trường hợp đặc thù về tổ chức, hoạt động có thể chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau nhưng phải thông báo cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế.
  • Kỳ kế toán quý: 03 tháng liên tục, tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối tháng cuối quý.
  • Kỳ kế toán tháng: 01 tháng, tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

3. Kỳ kế toán được quy định như thế nào ?

Theo quy định tại Luật Kế toán 2015 cũng quy định rõ cách xác định kỳ kế toán cho giai đoạn bắt đầu và kết thúc hoạt động của đơn vị kế toán. Cụ thể:

  • Kỳ kế toán đầu tiên: 
    • Doanh nghiệp mới thành lập: Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định. 
    • Đơn vị kế toán khác: Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định
  • Kỳ kế toán cuối cùng: là thuật ngữ áp dụng khi doanh nghiệp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình, giải thể hoặc phá sản. Đối với các đơn vị thuộc trường hợp này, kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
  • Kỳ kế toán trong trường hợp đặc biệt: Căn cứ theo Khoản 4 Điều 12 Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13, trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.

4. Nguyên tắc thực hiện kỳ kế toán

Theo Mục 03–09 Chuẩn mực số 01 ban hành và công bố theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC, doanh nghiệp cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán cơ bản khi ghi nhận, xử lý và lập báo cáo tài chính:

7 nguyên tắc kế toán cơ bản

4.1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế – tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc thời điểm thực thu hoặc thực chi tiền.
Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai của doanh nghiệp.

4.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục

Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập trên giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần mà không có kế hoạch thu hẹp hoặc dừng lại quy mô công ty.

Nếu thực tế khác với giả định này, doanh nghiệp phải lập báo cáo trên một cơ sở khác và giải thích rõ cơ sở sử dụng trong phần thuyết minh.

4.3. Nguyên tắc giá gốc

Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận.
Giá gốc không thay đổi trừ khi có quy định khác tại chuẩn mực kế toán cụ thể.

4.4. Nguyên tắc phù hợp

Doanh thu và chi phí phải được ghi nhận tương ứng với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu, phải ghi nhận khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu đó

Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

4.5. Nguyên tắc nhất quán

Doanh nghiệp phải áp dụng thống nhất các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì doanh nghiệp phải giải trình lý do và phân tích tác động, ảnh hưởng của sự thay đổi trong thuyết minh báo cáo tài chính.

4.6. Nguyên tắc thận trọng

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc này yêu cầu:

  • Lập các khoản dự phòng đúng và đủ, không lập quá lớn.
  • Không đánh giá cao hơn giá trị tài sản và thu nhập.
  • Không đánh giá thấp hơn giá trị nợ phải trả và chi phí.
  • Doanh thu chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu lợi ích kinh tế; chi phí phải ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.

4.7. Nguyên tắc trọng yếu

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin đó có thể làm thay đổi đáng kể báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng.

Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

Tính trọng yếu được đánh giá cả về định lượng và định tính của thông tin.

5. Niên độ kế toán và kỳ kế toán khác nhau như thế nào?

Kỳ kế toán là khoảng thời gian mà doanh nghiệp hoặc đơn vị kế toán sử dụng để ghi nhận, tổng hợp và báo cáo thông tin kế toán. Kỳ kế toán có thể được xác định theo tháng, quý hoặc năm tùy thuộc vào mục đích quản lý và yêu cầu lập báo cáo tài chính. Ví dụ, kỳ kế toán tháng thường áp dụng cho việc lập báo cáo quản trị nội bộ, kỳ kế toán quý phục vụ báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý, còn kỳ kế toán năm được dùng để lập báo cáo tài chính tổng hợp cả năm.

Niên độ kế toán là một khái niệm hẹp hơn, chỉ dùng để chỉ kỳ kế toán năm – tức là khoảng thời gian 12 tháng liên tục được sử dụng để lập báo cáo tài chính năm. Thông thường, niên độ kế toán trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp có đặc thù hoạt động hoặc để phù hợp với công ty mẹ ở nước ngoài, niên độ kế toán có thể bắt đầu từ một tháng bất kỳ và kết thúc sau 12 tháng, miễn là đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Kế toán và đã thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.

Điểm khác biệt lớn nhất là kỳ kế toán là khái niệm bao quát hơn, gồm nhiều loại kỳ khác nhau (tháng, quý, năm), còn niên độ kế toán chỉ là một dạng của kỳ kế toán – cụ thể là kỳ kế toán năm.

Nói cách khác, mọi niên độ kế toán đều là kỳ kế toán, nhưng không phải mọi kỳ kế toán đều là niên độ kế toán. Việc phân biệt hai khái niệm này giúp doanh nghiệp tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp lý, đồng thời đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo từng mốc thời gian khác nhau.

6. Giải đáp một số câu hỏi về kỳ kế toán

Một kỳ kế toán là bao lâu?

Thời gian của một kỳ kế toán phụ thuộc vào loại kỳ mà doanh nghiệp áp dụng. Theo Điều 12 Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán có thể là 1 tháng (kỳ kế toán tháng), 3 tháng (kỳ kế toán quý) hoặc 12 tháng (kỳ kế toán năm). Trong đó, kỳ kế toán năm thường được sử dụng để lập báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh đầy đủ tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cuối kỳ kế toán là khi nào?

Cuối kỳ kế toán là thời điểm kết thúc kỳ kế toán đã được xác định từ trước. Ví dụ:

  • Kỳ kế toán tháng: ngày cuối cùng của tháng (28, 29, 30 hoặc 31 tùy tháng).
  • Kỳ kế toán quý: ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong quý (31/3, 30/6, 30/9, 31/12).
  • Kỳ kế toán năm: ngày 31/12 dương lịch hoặc ngày kết thúc niên độ kế toán đặc thù mà doanh nghiệp đã đăng ký. Đây là thời điểm doanh nghiệp thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Giả định kỳ kế toán là gì?

Giả định kỳ kế toán là nguyên tắc chia hoạt động liên tục của doanh nghiệp thành các khoảng thời gian kế toán riêng biệt (tháng, quý, năm) để ghi nhận và báo cáo thông tin tài chính. Giả định này giúp người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp theo từng giai đoạn, thay vì phải chờ đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mới có số liệu tổng hợp.

Kết luận

Việc xác định và áp dụng đúng kỳ kế toán giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Để tối ưu quy trình này, doanh nghiệp có thể lựa chọn phần mềm kế toán online MISA AMIS với trợ lý AI AVA – giải pháp đột phá trong tự động hóa kế toán. Trợ lý AVA không chỉ đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ, mà còn như một “trợ lý kế toán trưởng ” với các khả năng nổi bật:

  • Gợi ý hạch toán thông minh dựa trên dữ liệu lịch sử và chuẩn mực kế toán.
  • Nhận diện và nhập liệu chứng từ tự động
  • Phát hiện và cảnh báo sai sót ngay khi nhập liệu hoặc lập báo cáo.
  • Phân tích, dự báo tài chính và đưa ra khuyến nghị quản trị dựa trên dữ liệu thực tế.
  • Theo dõi thời hạn nộp báo cáo để đảm bảo doanh nghiệp luôn đúng hạn

Với sự hỗ trợ của AVA trong phần mềm kế toán online MISA AMIS, công tác quản lý kỳ kế toán của doanh nghiệp sẽ trở nên nhanh hơn, chính xác hơn và chủ động hơn, giúp đội ngũ kế toán tiết kiệm thời gian và tập trung vào các nhiệm vụ chiến lược.

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán