Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 99/2025/TT-BTC: Nguyên tắc và cách hạch toán

04/12/2025
7

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 99/2025/TT-BTC đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong các giao dịch ngoại tệ. Doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc khi áp dụng tỷ giá hối đoái để hạch toán các giao dịch ngoại tệ và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá.

Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách áp dụng tỷ giá hối đoái, xử lý chênh lệch tỷ giá và những lưu ý khi sử dụng Tài khoản 413 để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

Mục lục Hiện

1. Tài khoản 413 Thông tư 99 là tài khoản gì?

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 99/2025/TT-BTC là tài khoản được sử dụng để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình ghi nhận và chuyển đổi các giao dịch ngoại tệ của doanh nghiệp. Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi sự biến động của tỷ giá giữa đồng Việt Nam (VND) và các ngoại tệ khác khi thực hiện giao dịch hoặc khi ghi nhận giá trị tài sản, nợ phải trả, hoặc nguồn vốn bằng ngoại tệ.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ trong kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp sau đây:

Các nguyên nhân phát sinh Chênh lệch tỷ giá hối đoái
  • Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến mua bán, trao đổi, thanh toán bằng ngoại tệ;
  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;
  • Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

2. Các loại tỷ giá hối đoái (tỷ giá) sử dụng trong kế toán

Doanh nghiệp có các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất, thường là Đồng Việt Nam (VND) hoặc đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp sử dụng trong kế toán. Việc chuyển đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ trong kế toán phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ, tùy vào bản chất và nội dung của giao dịch, đồng thời phải tuân theo nguyên tắc áp dụng tỷ giá hối đoái hướng dẫn tại Thông tư 99/2025/TT-BTC

Khi doanh nghiệp xác định nghĩa vụ thuế liên quan đến các giao dịch ngoại tệ (bao gồm kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về thuế.

2.1. Tỷ giá giao dịch thực tế

Tùy vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp, các đơn vị có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch là tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch, hoặc tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình tại ngày giao dịch của ngân hàng đó.

  • Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo rằng sự chênh lệch với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình không vượt quá +/- 1% vào ngày giao dịch.
  • Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải bảo đảm không ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Trong trường hợp ngân hàng thương mại không công bố tỷ giá của loại ngoại tệ mà doanh nghiệp phát sinh giao dịch, doanh nghiệp có thể lựa chọn một loại tiền tệ trung gian để quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn này phải thực hiện nhất quán và phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp cũng phải trình bày rõ trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính về cơ sở lựa chọn loại tiền tệ trung gian và phương pháp quy đổi ngoại tệ phát sinh giao dịch.

2.2. Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá ghi sổ bao gồm hai loại: tỷ giá ghi sổ thực tế đích danhtỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Việc áp dụng tỷ giá nào phụ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của doanh nghiệp.

  • Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Đây là tỷ giá được xác định khi thu hồi khoản nợ phải thu, tài sản khác hoặc khi thanh toán khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Tỷ giá này được xác định theo tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm phát sinh giao dịch (nếu chưa thực hiện đánh giá lại), hoặc tỷ giá đã được đánh giá lại ở kỳ trước đối với từng đối tượng (nếu đã thực hiện đánh giá lại).
  • Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền: Đây là tỷ giá được xác định bằng cách tính trung bình giữa giá trị đã được quy đổi ra đơn vị tiền tệ trong kế toán, dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh đối với các bên Nợ của các tài khoản tiền, nợ phải thu, tài sản khác, hoặc các bên Có của các tài khoản nợ phải trả. Tỷ giá này được tính theo số lượng nguyên tệ tồn đầu kỳ và số lượng nguyên tệ phát sinh trong kỳ của từng đối tượng. Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền có thể được xác định vào cuối kỳ hoặc vào từng thời điểm thanh toán.
2 loại tỷ giá ghi sổ

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết trên sổ kế toán về số lượng nguyên tệ và giá trị đã quy đổi ra đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với các tài khoản tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, phải trả, và các tài khoản khác có gốc ngoại tệ. Việc này sẽ làm cơ sở để xác định tỷ giá ghi sổ cho từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Doanh nghiệp phải tính riêng tỷ giá ghi sổ cho từng loại tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn,…) hoặc từng đối tượng công nợ (ví dụ: Khách hàng X, người bán Y) và từng loại ngoại tệ (USD, EUR, JPY,…).

3. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là các tài sản có thể thu hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thực hiện bằng ngoại tệ. Các khoản mục này bao gồm các tài sản và nghĩa vụ tài chính có gốc ngoại tệ, cụ thể như sau:

a) Tiền mặt, tiền gửi không kỳ hạn, tiền đang chuyển, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ và các khoản đầu tư tài chính khác thu hồi bằng ngoại tệ;

b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:

  • Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí chờ phân bổ bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, nếu vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán có bằng chứng chắc chắn rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ, thì các khoản này sẽ được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Nếu vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua, thì các khoản này sẽ được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

c) Các khoản cho vay, cho mượn, đi vay, đi mượn dưới mọi hình thức có quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.

d) Các khoản đặt cọc, ký quỹ, ký cược được quyền nhận lại bằng ngoại tệ và các khoản nhận ký quỹ, ký cược phải hoàn trả bằng ngoại tệ.

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

4.Nguyên tắc áp dụng tỷ giá hối đoái

4.1. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá hối đoái để ghi sổ kế toán cho các giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ

4.1.1. Khi mua, bán ngoại tệ

Trong các giao dịch mua bán ngoại tệ (bao gồm hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi), doanh nghiệp sử dụng tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.

4.1.2. Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế

a) Trường hợp không có tỷ giá hối đoái cụ thể trong hợp đồng:

Khi doanh nghiệp có các giao dịch ngoại tệ nhưng hợp đồng không quy định tỷ giá cụ thể, doanh nghiệp sẽ sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế được quy định tại khoản 1.2.1 của tài khoản này để ghi sổ kế toán cho từng trường hợp cụ thể, bao gồm:

  • Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác: Riêng đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận tiền trước từ người mua, doanh nghiệp sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc thu nhập).
  • Tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác: Đối với chi phí chờ phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp ghi nhận chi phí theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, không áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ chi phí.
  • Tài khoản phản ánh tài sản: Khi tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán, giá trị tài sản sẽ được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả tiền trước cho người bán (không áp dụng tỷ giá tại thời điểm ghi nhận tài sản).
  • Bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền hoặc các tài sản khác; Bên Nợ các Tài khoản phải thu; Bên Nợ các Tài khoản phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người bán.
  • Bên Có các TK phải trả; Bên Có các Tài khoản phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua;
  • Các tài khoản loại vốn chủ sở hữu;

b) Quy đổi giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ ra đồng tiền trong kế toán:

Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế theo quy định tại mục.2.1 để quy đổi các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng tiền ghi sổ kế toán. Tỷ giá này sẽ được sử dụng để hạch toán cho cả bên Nợ và bên Có của tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

4.1.3. Áp dụng tỷ giá ghi sổ

Dựa trên đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, các đơn vị có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ theo quy định tại Mục 2.2 để ghi sổ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sau đây:

  • Bên Có các Tài khoản vốn bằng tiền hoặc các tài sản khác;
  • Bên Có các Tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua);
  • Bên Nợ Tài khoản phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các Tài khoản ký quỹ, ký cược, chi phí chờ phân bổ;
  • Bên Nợ các Tài khoản phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có Tài khoản phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.

4.1.4. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

Khi doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hối đoái theo quy định tại Mục 4.1.1 đến Mục 4.1.3 để hạch toán các giao dịch phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh phải được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ), nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Doanh nghiệp cần phải thuyết minh chi tiết, rõ ràng về chính sách kế toán đối với tỷ giá hối đoái được áp dụng để hạch toán các giao dịch ngoại tệ trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Việc lựa chọn tỷ giá hối đoái phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

4.2. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá hối đoái khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần phải đánh giá lại số dư tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Đối với số dư các khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi.

Doanh nghiệp không thực hiện đánh giá lại đối với một phần hoặc toàn bộ giá trị nợ phải thu có gốc ngoại tệ đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Tất cả chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ phải được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, theo số thuần giữa tổng số lãi và tổng số lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

  • Đối với doanh nghiệp nhà nước: Trường hợp theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước các khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng có sự khác biệt với nguyên tắc quy định tại mục này (cả về thời gian phân bổ, cách thức phân bổ chênh lệch tỷ giá,…) thì được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, nếu các doanh nghiệp này được treo lại các khoản lãi/lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thì các khoản lãi/lỗ được treo lại này phải được tập hợp, phản ánh trên Tài khoản 413 
  • Doanh nghiệp cần thuyết minh chi tiết về tỷ giá hối đoái áp dụng để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong thuyết minh Báo cáo tài chính và phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
  • Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào giá trị tài sản dở dang.

5. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 99

Bên Nợ:

  • Phần lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước (nếu có);
  • Phân bổ số lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng (nếu có) vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh hàng kỳ theo quy định.

Bên Có:

  • Phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước (nếu có);
  • Phân bổ số lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng (nếu có) vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh hàng kỳ theo quy định.

Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.

Số dư bên Nợ:

  • Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hiện có tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán được phản ánh trên TK 413 theo quy định.

Số dư bên Có:

  • Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hiện có tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán được phản ánh trên TK 413 theo quy định.

6.  Hạch toán tài khoản 413 theo Thông tư 99

6.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

6.1.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ đối với trường hợp sử dụng tỷ giá ghi sổ để hạch toán bên Có Tài khoản tiền, bên Có Tài khoản nợ phải thu, Bên Nợ Tài khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ

a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 627, 641, 642,… (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

b) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…

Có các TK 331, 341,…

c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

– Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại thời điểm ứng trước)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

– Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, doanh nghiệp phản ánh theo nguyên tắc:

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 627, 641, 642,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm ứng trước).

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 627, 641, 642,… (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính,…):

Nợ các TK 331, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán từng TK nợ phải trả)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 111, 112 (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

đ) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu, thu nhập, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131…

Có các TK 511, 711,…

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

e) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

– Phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

– Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp phản ánh theo nguyên tắc:

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước tiền của người mua)

Có các TK 511, 711

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, doanh nghiệp ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu, thu nhập, ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có các TK 511, 711

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

g) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (nợ phải thu của khách hàng, phải thu khác,…):

Nợ các TK 111, 112 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 131, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán từng TK nợ phải thu)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

h) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 111, 112 (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

i) Các khoản ký quỹ, ký cược bằng ngoại tệ

– Khi mang ngoại tệ đi ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ký quỹ, ký cược)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có các TK 111, 112 (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

– Khi nhận lại tiền ký quỹ, ký cược:

Nợ các TK 111, 112 (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại khoản ký quỹ, ký cược)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược (tỷ giá ghi sổ TK 244 của từng khoản ký quỹ, ký cược)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).

6.1.2. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản vốn bằng tiền, bên Có các tài khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả bằng ngoại tệ

Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán:

a) Trường hợp các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo:

– Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 128, 228, 131, 138, 331, 341,…

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 128, 228, 131, 138, 331, 341,…

b) Trường hợp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục này tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán bằng cách lấy số dư nguyên tệ của từng khoản mục nhân với phần chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái theo hướng dẫn tại mục 1.5.1 tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán với tỷ giá bình quân gia quyền cả kỳ.

6.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.

– Đối với khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư tất cả các tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán:

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền gửi bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi không kỳ hạn

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền gửi bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 112 – Tiền gửi không kỳ hạn.

– Đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không phải là tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ thì đánh giá lại theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 111, 128, 228, 131, 138, 331, 341,…

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 128, 228, 131, 138, 331, 341,…

– Khi trình bày khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày theo số thuần giữa tổng số lãi và tổng số lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.

6.3. Trường hợp quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước cho phép các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được treo lại khoản lãi/lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động (nếu có)

  • Khoản lãi tỷ giá do đánh giá lại được phản ánh vào bên Có Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
  • Khoản lỗ tỷ giá do đánh giá lại được phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
  • Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của từng kỳ.

Kết luận

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 99 là một phần quan trọng trong hạch toán kế toán đối với các giao dịch ngoại tệ. Việc áp dụng tỷ giá hối đoái chính xác và xử lý chênh lệch tỷ giá đúng cách sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần lưu ý những nguyên tắc và quy định khi áp dụng tỷ giá hối đoái để tránh sai sót trong việc ghi nhận các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

Để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác kế toán và xử lý các giao dịch ngoại tệ một cách chính xác và hiệu quả, phần mềm kế toán online MISA AMIS là một giải pháp hoàn hảo.

Một số tính năng nổi bật của phần mềm kế toán online MISA AMIS:

  • Tự động cập nhật tỷ giá hối đoái: Phần mềm tự động cập nhật và áp dụng tỷ giá hối đoái chuẩn xác theo Thông tư 99, giúp doanh nghiệp dễ dàng hạch toán và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái.
  • Hỗ trợ hạch toán ngoại tệ linh hoạt: MISA AMIS giúp doanh nghiệp hạch toán các giao dịch ngoại tệ dễ dàng, bao gồm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và tỷ giá ghi sổ.
  • Trợ lý AI và AVA: Tính năng trợ lý AI và AVA giúp tự động hóa quy trình kế toán, phân tích và dự báo tài chính, giảm thiểu sai sót và tối ưu hóa thời gian công việc.
  • Báo cáo tài chính tự động: MISA AMIS cung cấp các báo cáo tài chính chính xác, bao gồm các báo cáo liên quan đến tỷ giá và chênh lệch tỷ giá, giúp doanh nghiệp nhanh chóng và chính xác trong việc tổng hợp dữ liệu tài chính.
  • Giao diện dễ sử dụng: Phần mềm có giao diện thân thiện và dễ dàng sử dụng, phù hợp với mọi doanh nghiệp, từ nhỏ đến lớn, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho đội ngũ kế toán.

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán