TK 334 theo Thông tư 99 là tài khoản kế toán dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các nghĩa vụ thu nhập khác. So với Thông tư 200, Thông tư 99/2025/TT-BTC có nhiều điểm mới cần lưu ý trong cách ghi nhận, phân loại và hạch toán TK 334.
Bài viết dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp nắm rõ nguyên tắc kế toán, kết cấu và phương pháp hạch toán TK 334 theo Thông tư 99 để thực hiện đúng quy định và đảm bảo minh bạch tài chính.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 334 theo thông tư 99

Theo Thông tư 99/2025/TT‑BTC, Tài khoản 334 vẫn giữ nguyên tên gọi là “Phải trả người lao động” . Đây là tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Kết cấu bên nợ và bên có của TK 334 – phải trả người lao động theo Thông tư 99 được quy định như sau:
Bên Nợ:
– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội trả theo lương và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
– Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có:
– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Lưu ý: Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ Tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
So sánh tài khoản 334 theo Thông tư 99 và theo Thông tư 200
| Tiêu chí |
Thông tư 200 |
Thông tư 99 |
| Tên gọi | Tài khoản 334 – Phải trả người lao động | Tài khoản 334 – Phải trả người lao động ( vẫn giữ nguyên tên gọi) |
| Tài khoản cấp 2 | Có 2 TK cấp 2:
|
|
3. Các bút toán hạch toán tài khoản 334 – phải trả người lao động

3.1 Ghi nhận tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642, 241,…
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
3.2 Ghi nhận tiền thưởng
– Khi xác định số tiền thưởng phải trả cho người lao động:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642, 241,… (nếu doanh nghiệp không có quỹ khen thưởng và tiền thưởng được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh)
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531) (nếu trích từ quỹ khen thưởng)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,…
3.3 Ghi nhận các khoản bảo hiểm xã hội
Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
3.4. Tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho người lao động
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642, 241,… (nếu doanh nghiệp không trích trước tiền lương nghỉ phép)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (nếu doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
3.5 Ghi nhận các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động
Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý,… ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 138, 141, 338,…
3.6. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động
Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
3.7. Ứng trước lương hoặc trực trả tiền lương
Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,…
3.8. Thanh toán các khoản phải trả
Thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,…
3.9. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa
Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.10. Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho người lao động
Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên,…:
– Khi xác định được số phải trả cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Khi chi trả cho người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,…
4. Một số chú ý liên quan đến hạch toán tài khoản 334 theo thông tư 99
Khi thực hiện hạch toán Tài khoản 334 – Phải trả người lao động theo Thông tư 99/2025/TT-BTC, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và phản ánh trung thực các khoản phải trả:
- Thông tư 99 không quy định chi tiết các tài khoản cấp 2 cho TK 334. Do đó, doanh nghiệp được phép chủ động mở các tài khoản chi tiết tùy theo nhu cầu quản lý nội bộ. Tuy nhiên, việc mở chi tiết phải được quy định rõ trong quy chế hạch toán kế toán nội bộ để đảm bảo thống nhất và minh bạch.
- Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Số dư bên Có phản ánh các khoản lương, thưởng, trợ cấp,… còn phải trả tại thời điểm cuối kỳ. Ngược lại, số dư bên Nợ nếu có, phản ánh các khoản đã trả vượt quá số phải trả, ví dụ như ứng trước lương, chi quá thưởng,…
- Khi hạch toán các khoản chi trả bằng hiện vật (sản phẩm, hàng hóa), doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT), đồng thời thực hiện nghĩa vụ thuế như đối với giao dịch bán hàng thông thường.
- Các khoản phụ cấp, hỗ trợ như tiền ăn ca, điện thoại, nhà ở,… nếu chi trả cho người lao động và tính vào chi phí được trừ, cần có đầy đủ căn cứ xác định nghĩa vụ trả và chứng từ chi hợp lệ để tránh bị loại khỏi chi phí khi quyết toán thuế.
- Kế toán cần mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản phải trả cho từng người lao động để phục vụ cho công tác quyết toán, thanh tra và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các kỳ kế toán. Việc kiểm soát kỹ TK 334 cũng giúp hạn chế sai sót liên quan đến bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân và các khoản khấu trừ khác.
Kết luận
Việc hạch toán đúng và đầy đủ Tài khoản 334 theo Thông tư 99 là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nghĩa vụ với người lao động, tránh sai sót trong chi phí tiền lương, thuế thu nhập cá nhân và các khoản khấu trừ khác. Doanh nghiệp cũng cần ban hành quy chế hạch toán nội bộ rõ ràng khi mở các tài khoản chi tiết để đảm bảo minh bạch và dễ kiểm soát.
Để đáp ứng kịp thời các yêu cầu mới từ Thông tư 99, phần mềm kế toán online MISA AMIS đã được cập nhật đầy đủ, đồng thời tích hợp nhiều tính năng hiện đại nhằm tối ưu công tác kế toán – tài chính. Một số tính năng nổi bật bao gồm:
- AI hỗ trợ hạch toán lương, thưởng và khấu trừ theo TK 334, cảnh báo sai sót ngay khi nhập liệu.
- Trợ lý kế toán thông minh AVA tư vấn nghiệp vụ hạch toán tiền lương theo Thông tư 99 và giải đáp tình huống phát sinh.
- Tự động tổng hợp báo cáo công nợ phải trả người lao động theo từng kỳ và từng bộ phận.
- Đồng bộ dữ liệu BHXH, thuế TNCN, hỗ trợ lập hồ sơ khấu trừ và báo cáo thuế nhanh chóng, chính xác.
Với phần mềm kế toán online MISA AMIS, doanh nghiệp có thể yên tâm triển khai chế độ kế toán mới, đồng thời nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự – tài chính trong thời kỳ chuyển đổi số.



















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
