Tài khoản 241 theo Thông tư 99 là gì? Nguyên tắc và cách hạch toán chi tiết

19/11/2025
118

Kể từ ngày 01/01/2026, Thông tư  99/2025/TT‑BTC chính thức có hiệu lực và mang đến nhiều cập nhật quan trọng trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. Trong đó, Tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang” được cấu trúc lại nhằm phản ánh chính xác hơn các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, nâng cấp và cải tạo tài sản cố định.

Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ giúp kế toán  và doanh nghiệp nắm vững nguyên tắc hạch toán, hiểu rõ chi phí được vốn hóa hay không, và vận dụng hiệu quả tài khoản 241 theo quy định mới.

Mục lục Hiện

1. Tài khoản 241 theo Thông tư 99 là gì?

Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 99/2025 là tài khoản kế toán dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán, chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp không thành lập ban quản lý dự án.

Cụ thể, tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm:

  • Mua sắm mới tài sản cố định (TSCĐ);
  • Xây dựng mới TSCĐ;
  • Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ;
  • Nâng cấp, cải tạo TSCĐ nhằm tăng năng lực hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng hoặc gia tăng lợi ích kinh tế.

So sánh TK 214 theo Thông tư 99  với Thông tư 200:

Chỉ tiêu Thông tư 200/2014/TT-BTC  Thông tư 99/2025/TT-BTC 
Tên gọi Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Giữ nguyên: Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nguyên tắc kế toán (Phạm vi) Phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình). Chỉ dùng ở đơn vị không thành lập ban quản lý dự án. – Quy định rõ ràng hơn về mục đích của chi phí nâng cấp/cải tạo (phải làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng, tăng lợi ích kinh tế)

– Bổ sung: Đưa hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ (khi đáp ứng điều kiện kỹ thuật) vào phạm vi của TK 241.

TK cấp 2 Có 3 tài khoản cấp 2:

– TK 2411 – Mua sắm TSCĐ.

– TK 2412 – Xây dựng cơ bản.

– TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ.

Có 4 tài khoản cấp 2:

– TK 2411 – Mua sắm TSCĐ.

– TK 2412 – Xây dựng cơ bản.

– TK 2413 – Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ. 

– TK 2414 – Nâng cấp, cải tạo TSCĐ.

2. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 241 theo TT 99

Thông tư 99/2025/BTC đã bổ sung và cập nhật nhiều quy định quan trọng liên quan đến kế toán đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có việc sử dụng và hạch toán tại Tài khoản 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang”. Đây là tài khoản được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng nhằm hình thành tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư trong doanh nghiệp.

Dưới đây là các nguyên tắc kế toán quan trọng mà kế toán cần nắm rõ khi hạch toán TK 241 theo Thông tư 99:

a) Tài khoản 241 chỉ được sử dụng tại các đơn vị không thành lập Ban Quản  lý  Dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản – bao gồm mua sắm mới tài sản cố định (TSCĐ); xây dựng mới TSCĐ; sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ; nâng cấp, cải tạo TSCĐ nhằm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng, gia tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ – và theo dõi tình hình quyết toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp.

Công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc nâng cấp, cải tạo TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Đối với trường hợp doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức tự làm, thì tài khoản này cũng phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp hoặc sửa chữa.

b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là tổng thể các chi phí cần thiết cho việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Việc xác định nội dung chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Chỉ những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tài sản cố định, bất động sản đầu tư (là những chi phí cần và không thể tránh khỏi khi thực hiện đầu tư), và khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tài sản dở dang không bị gián đoạn một cách bất thường do chậm triển khai hoặc chậm tiến độ so với thời gian xây dựng dự kiến … mới được vốn hóa vào giá trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư

  • Đối với chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí thu xếp khoản vay … sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính, trừ trường hợp khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang nếu thỏa mãn điều kiện tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 – Chi phí đi vay thì được vốn hóa.
  • Trường hợp đi vay để đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết … thì chi phí đi vay không được vốn hóa.

Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công trình, từng hạng mục công trình.

  • Mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công cho đến khi công trình, hạng mục hoàn thành ở trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp và được nghiệm thu.
  • Trong trường hợp công trình, hạng mục đang đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh để đầu tư xây dựng nhưng không thể tiếp tục triển khai được dự án, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào thực tiễn để đánh giá khả năng thu hồi các khoản chi phí đầu tư đã bỏ ra; phần chênh lệch nếu có sẽ được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

c) Khi đầu tư xây dựng cơ bản, các chi phí xây lắp, chi phí thiết bị thường được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục; các chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường mang tính chung.

Doanh nghiệp phải tiến hành phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình, hạng mục theo nguyên tắc:

  • Nếu chi phí quản lý dự án hoặc chi phí khác có thể xác định riêng cho từng công trình, hạng mục thì tính trực tiếp cho công trình đó;
  • Nếu là chi phí chung liên quan nhiều công trình, hạng mục thì phân bổ theo tiêu thức phù hợp nhất với từng công trình, hạng mục.

d) Trường hợp dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng ở trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp, nhưng quyết toán dự án chưa được phê duyệt thì doanh nghiệp ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh, chi phí ước tính chắc chắn sẽ phải bỏ ra để có được TSCĐ) nhằm bắt đầu khấu hao TSCĐ, nhưng sau đó phải điều chỉnh lại theo giá quyết toán đã được phê duyệt.

đ) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ của bộ phận sử dụng TSCĐ.

  • Đối với TSCĐ phải sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật (không làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng), doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa, bảo dưỡng (nếu có nghĩa vụ) hoặc tính chi phí phát sinh vào “chi phí chờ phân bổ” và định kỳ phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ.
  • Đối với chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ thì được hạch toán bằng cách tăng nguyên giá TSCĐ.

e) Đối với doanh nghiệp xây dựng bất động sản sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư.

  • Trường hợp bất động sản đang xây dựng phục vụ nhiều mục đích (ví dụ làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán) thì doanh nghiệp vẫn tập hợp chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc đầu tư xây dựng trên tài khoản này.
  • Khi công trình, dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, doanh nghiệp căn cứ vào cách thức sử dụng tài sản thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư phù hợp với bản chất loại tài sản đó.

g) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư, doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào giá trị tài sản dở dang.

h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc tổn thất, doanh nghiệp phải thực hiện thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư phát sinh và số thu từ thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc doanh nghiệp xác định trách nhiệm bồi thường tổ chức, cá nhân để thu hồi.

i) Đối với cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ mà thỏa mãn là TSCĐ (như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả…) thì các chi phí khai hoang, làm đất, gieo trồng, chăm sóc cây … trong thời kỳ đầu tư xây dựng cơ bản (trước khi cây trưởng thành và bắt đầu cho sản phẩm bói) được phản ánh vào tài khoản này. Khi cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ trưởng thành và bắt đầu cho sản phẩm thì doanh nghiệp kết chuyển từ tài khoản này sang Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.

Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 211 theo Thông tư 99

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 theo Thông tư 99

Dưới đây là phần kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 99/2025, giúp doanh nghiệp theo dõi chi tiết tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc sửa chữa tài sản cố định một cách chính xác:

Bên Nợ Bên Có
– Chi phí mua sắm TSCĐ và BĐSĐT (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng hoặc lắp đặt, chạy thử);

– Chi phí đầu tư XDCB TSCĐ hoặc BĐSĐT;

– Chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ;

– Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ.

– Giá trị TSCĐ hoặc BĐSĐT hình thành qua mua sắm, đầu tư XDCB đã hoàn thành đưa vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp;

– Giá trị công trình nâng cấp, cải tạo TSCĐ hoặc BĐSĐT hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt;

– Quyết toán chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ khi TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng;

– Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;

Số dư Nợ:

– Chi phí mua sắm, đầu tư xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và nâng cấp cải tạo TSCĐ dở dang tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;

– Giá trị đầu tư xây dựng BĐSĐT còn dở dang tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;

– Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ và nâng cấp, cải tạo TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang, có 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này.
  • Tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và đối với mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
  • Tài khoản 2413 – Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
  • Tài khoản 2414 – Nâng cấp, cải tạo TSCĐ: Phản ánh chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ.

4. Phương pháp hạch toán tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang theo TT 99

4.1. Kế toán mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử

a) Trường hợp phát sinh chi phí chạy thử không thu được sản phẩm, căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan đến mua TSCĐ, ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112,…

– Khi phát sinh chi phí sản xuất thử, doanh nghiệp tập hợp vào TK 241 để tính nguyên giá TSCĐ, căn cứ vào chứng từ kế toán có liên quan, ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112,…

b) Trường hợp chi phí chạy thử có thu được sản phẩm, phế liệu chạy thử:

– Khi phát sinh chi phí chạy thử có tạo ra sản phẩm chạy thử, doanh nghiệp tập hợp toàn bộ chi phí chạy thử vào chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành của sản phẩm chạy thử, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 152, 331,…

– Khi nhập kho sản phẩm chạy thử, ghi:

Nợ TK 155 – sản phẩm

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

– Khi bán sản phẩm chạy thử:

+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm chạy thử:

Nợ các TK 111, 112,…

Có các TK 154, 155

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:

+ Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, doanh nghiệp kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, doanh nghiệp kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

c) Khi hoạt động chạy thử hoàn thành, bàn giao đưa TSCĐ vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

4.2. Kế toán chi phí đầu tư XDCB

4.2.1. Kế toán ứng trước tiền cho nhà thầu XDCB

Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu XDCB, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc nâng cấp, cải tạo TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ liên quan:

– Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu theo hợp đồng, ghi

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112,…

– Khi nhận khối lượng XDCB, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc nâng cấp, cải tạo TSCĐ hoàn thành từ bên nhận thầu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412, 2413, 2414)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

4.2.2. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc nâng cấp, cải tạo TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao hoặc khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng theo phương thức tự làm

Căn cứ vào chứng từ liên quan,  kế toán hạch toán:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412, 2413, 2414)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331, 335,…

4.2.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB

Khi mua thiết bị đầu tư XDCB kế toán căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

– Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.

4.2.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB

Kế toán thực hiện hạch toán như sau:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112,…

4.2.5. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận thầu

a) Đối với thiết bị không cần lắp đặt, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

b) Đối với thiết bị cần lắp đặt:

– Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, doanh nghiệp chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp đặt.

– Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên nhận thầu bàn giao, được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

4.2.6. Khi phát sinh các chi phí đi vay

Khi phát sinh các chi phí đi vay (bao gồm lãi tiền vay và các chi phí để có được khoản vay) nếu được vốn hóa theo quy định, chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)… ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2412)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411, 343

Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên Có TK 241).

4.2.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được nếu bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu

Nợ các TK 112, 331

Có TK 241 – XDCB dở dang.

4.2.8. Khi công trình hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao, tài sản được đưa vào sử dụng theo đúng mục đích dự kiến của doanh nghiệp.

Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, việc nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa TSCĐ vào trạng thái có khả năng hoạt động theo cách thức dự định của doanh nghiệp:

– Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ.

– Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm tính).

Cà 2 trường hợp đều ghi như sau:

Nợ các TK 211, 213, 217

Có TK 241 – XDCB dở dang (giá được duyệt hoặc giá tạm tính).

– Trường hợp các khoản chi XDCB nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 241 -XDCB dở dang

– Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa nghiệm thu và làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết Tài khoản 241 – XDCB dở dang theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.

4.2.9. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt

Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì doanh nghiệp điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi:

– Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (nếu cấp có thẩm quyền quyết định chi phí không được duyệt bỏ phải thu hồi)

Có các TK 211, 213, 217,…

– Trường hợp giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính hoặc cao hơn chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có theo quy định của pháp luật), căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xử lý phần giá trị cao hơn, ghi:

Nợ các TK 211, 213, 217, 155,…

Có các TK liên quan.

– Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, doanh nghiệp ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:

Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi

Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

4.2.10. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, doanh nghiệp thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, doanh nghiệp thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân theo quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Số thu từ việc thanh lý dự án)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường)

Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số được tính vào chi phí khác)

Có TK 241 – XDCB dở dang.

4.2.11. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có thành lập đơn vị phụ thuộc là các Ban quản lý dự án để thực hiện công tác kế toán hoạt động đầu tư XDCB

a) Kế toán tại chủ đầu tư:

– Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:

Nợ các TK 211, 213, 217,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Nợ các TK 111, 112, 152, 153

Có TK 136 – Phải thu nội bộ

Có các TK 331, 333,… (nhận nợ phải trả nếu có).

– Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:

+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính, ghi:

Nợ các TK 211, 213, 217,…

Có các TK liên quan.

+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính, ghi:

Nợ các TK liên quan

Có các TK 211, 213, 217,…

b) Kế toán tại Ban quản lý dự án:

Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để doanh nghiệp hướng dẫn công tác kế toán cho các Ban quản lý dự án trực thuộc doanh nghiệp cho phù hợp với nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này, quy định của pháp luật đầu tư xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

4.3. Kế toán sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ

Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.

a) Khi chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ TSCĐ phát sinh được tập hợp vào bên Nợ Tài khoản 241 – XDCB dở dang (2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ.

Căn cứ chứng từ phát sinh liên quan đến các khoản chi phí để hạch toán:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có các TK 111, 112, 152, 214,… (tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2413) (tổng giá thanh toán)

Có các 111, 112, 152, 214, 334,… (tổng giá thanh toán).

b) Khi công trình, hạng mục công trình sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng:

– Kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ vào chi phí chờ phân bổ, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí chờ phân bổ (chi phí sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ được phân bổ dần)

Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).

– Phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,…

Có TK 242 – Chi phí chờ phân bổ

4.4. Kế toán nâng cấp, cải tạo TSCĐ

– Tập hợp chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (2414)

Có các TK 112, 331,…

– Kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ khi hoạt động cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng:

+ Trường hợp khi nhận bàn giao, công trình đã được quyết toán ngay, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 241 – XDCB dở dang (2414).

+ Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính, việc hạch toán kế toán tương tự như xây dựng cơ bản mới TSCĐ.

5. Phần mềm kế toán online MISA AMIS sẵn sàng đáp ứng Thông tư 99/2025/TT-BTC

Việc cập nhật hệ thống tài khoản kế toán và các nguyên tắc hạch toán theo Thông tư 99/2025 là một thách thức lớn với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh thay đổi nhiều nội dung so với Thông tư 200. Phần mềm kế toán online MISA AMIS đã kịp thời cập nhật các quy định mới nhất, giúp doanh nghiệp triển khai và áp dụng nhanh chóng, chính xác.

Một số tính năng nổi bật của MISA AMIS hỗ trợ doanh nghiệp theo Thông tư 99/2025:

  • Tự động cập nhật hệ thống tài khoản, mẫu chứng từ, sổ sách theo Thông tư 99.
  • Cho phép phân loại và hạch toán chi tiết các khoản chi phí XDCB theo từng công trình, hạng mục, phù hợp với TK 241.
  • Tự động đối chiếu, cảnh báo các khoản chi phí không đủ điều kiện vốn hóa.
  • Hỗ trợ kết chuyển chi phí đầu tư khi tài sản hoàn thành, ghi tăng TSCĐ, BĐSĐT theo quy định mới.
  • Cập nhật các mức trích khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí chính xác theo quyết toán.
  • Hệ thống báo cáo tài chính theo Thông tư 99 dễ lập, dễ nộp, đáp ứng cả yêu cầu kiểm toán và quản trị nội bộ.

Nhanh tay đăng ký nhận tư vấn và dùng thử miễn phí phần mềm trong 15 ngày tại đây:


Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán