Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con là công cụ kế toán giúp doanh nghiệp ghi nhận và theo dõi các khoản đầu tư trực tiếp vào các đơn vị chịu sự kiểm soát của mình. Theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, việc hạch toán vào tài khoản này yêu cầu doanh nghiệp phải nắm giữ quyền kiểm soát thực tế hoặc pháp lý đối với công ty con.
Bài viết sau sẽ giúp kế toán doanh nghiệp và nhà quản trị nắm rõ nguyên tắc kế toán, phương pháp hạch toán phổ biến liên quan đến TK 221.
1. Tài khoản 221 theo Thông tư 99 là gì?
Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con theo Thông tư 99 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con.
Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác gọi là công ty mẹ. Khoản đầu tư vào công ty con chỉ được ghi nhận vào Tài khoản 221 khi doanh nghiệp nắm giữ quyền kiểm soát, thường là trên 50% quyền biểu quyết hoặc có quyền chi phối theo các thỏa thuận đặc biệt khác.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
Doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác giá trị và biến động của khoản đầu tư vào công ty con. Cụ thể như sau:
a) Tài khoản 221 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. “Công ty con” là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là “công ty mẹ”).
b) Cho mục đích ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, chỉ được hạch toán vào Tài khoản 221 khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết (trừ trường hợp quy định tại điểm c) và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị kia nhằm thu được lợi ích kinh tế.
- Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát công ty con thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con.
- Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết vì mục đích mua‑bán công cụ vốn thì không hạch toán vào tài khoản này mà hạch toán là chứng khoán kinh doanh.
c) Đối với mục đích ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính, nếu nhà đầu tư nắm giữ dưới 50% quyền biểu quyết, nhưng có các thỏa thuận sau thì vẫn được hạch toán vào Tài khoản 221:
- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho nhà đầu tư hơn 50% quyền biểu quyết;
- Nhà đầu tư có quyền chi phối chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận;
- Nhà đầu tư có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên HĐQT hoặc cấp quản lý tương đương;
- Nhà đầu tư có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp HĐQT hoặc cấp quản lý tương đương.

d) Trường hợp doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư vào công ty con thông qua giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua cần xác định rõ ngày mua, chi phí khoản đầu tư và thực hiện việc ghi nhận vào sổ kế toán phù hợp với quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 – Hợp nhất kinh doanh.
đ) Việc kế toán khoản đầu tư vào công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị khác quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC.
e) Khi doanh nghiệp thực hiện thanh lý, nhượng bán hoặc thu hồi khoản đầu tư vào công ty con, cần căn cứ vào tỷ lệ khoản đầu tư bị giảm để ghi giảm tương ứng trên sổ kế toán.
Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thu về và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được xử lý như sau:
- Nếu phần thu về lớn hơn giá trị ghi sổ (lãi) thì ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính;
- Nếu thấp hơn (lỗ) thì ghi nhận là chi phí tài chính.
g) Việc doanh nghiệp có ý định thanh lý công ty con trong tương lai không được coi là việc công ty mẹ có quyền kiểm soát tạm thời đối với công ty con.
h) Nhà đầu tư dù sở hữu phần lớn quyền biểu quyết tại đơn vị được đầu tư vẫn có thể không có quyền kiểm soát hoặc chi phối nếu các quyền biểu quyết đó không mang tính thực chất (ví dụ: đơn vị bị quản lý bởi Nhà nước, Tòa án, quản tài viên,…).
Chẳng hạn, nếu đơn vị được đầu tư đang chịu sự kiểm soát, quản lý của các cơ quan Nhà nước, tòa án, quản tài viên, hoặc đang trong quá trình phá sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, thì quyền biểu quyết của nhà đầu tư không còn giá trị thực tiễn. Trong những trường hợp này, doanh nghiệp cần đánh giá khách quan thực trạng để xác định rõ liệu nhà đầu tư có thực sự duy trì quyền kiểm soát đối với đơn vị được đầu tư hay không.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 221 theo Thông tư 99
| Bên Nợ | Bên Có |
| Phản ánh giá trị thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con phát sinh tăng trong kỳ | Phản ánh giá trị thực tế của các khoản đầu tư vào công ty con phát sinh giảm trong kỳ |
| Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con còn nắm giữ tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán. | |
4. Hạch toán đầu tư vào công ty con – Tài khoản 221 theo thông tư 99

4.1 Hạch toán công ty con nhận vốn góp từ công ty mẹ
a) Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền, căn cứ vào khoản tiền đầu tư và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 112 – Tiền gửi không kỳ hạn.
Đồng thời, mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá nếu đầu tư bằng cổ phần, hoặc theo dõi giá trị vốn điều lệ tại công ty con nếu công ty con không phải là công ty cổ phần.
b) Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ:
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, doanh nghiệp phản ánh phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị vốn góp được đánh giá)
Có các TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐSĐT) (nguyên giá TSCĐ, BĐSĐT)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho) (giá trị ghi sổ hàng tồn kho)
Có TK 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
– Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, doanh nghiệp phản ánh phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị vốn góp được đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐSĐT) (nguyên giá TSCĐ, BĐSĐT)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho) (giá trị ghi sổ hàng tồn kho).
4.2. Kế toán công ty mẹ mua lại phần vốn góp
Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty con bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tại công ty con cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty con.
a) Trường hợp mua lại khoản đầu tư vào công ty con được bên mua thanh toán khoản đầu tư bằng tiền hoặc tương đương tiền, định khoản:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 1281…
b) Trường hợp mua lại khoản đầu tư vào công ty con được thực hiện thanh toán khoản đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra hoán đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
– Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra hoán đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).
c) Trường hợp việc mua lại khoản đầu tư vào công ty con được thanh toán bằng việc bên mua trao đổi các tài sản phi tiền tệ của đơn vị mình với bên bán:
– Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ:
+ Khi đưa TSCĐ đem trao đổi, phản ánh giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
– Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hóa:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa đưa đi trao đổi, phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
+ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp lý của hàng tồn kho đem đi trao đổi)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).
d)Trường hợp việc mua lại khoản đầu tư vào công ty con được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (3431, 3432).
4.3. Kế toán chi phí mua lại đầu tư vào công ty con
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua lại khoản đầu tư vào công ty con như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, doanh nghiệp mua ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,…
4.4. Kế toán chi phí tài chính liên quan đến góp vốn
Đối với chi phí khác phát sinh như lãi vay, chi phí quản lý, hành chính phát sinhliên quan đến hoạt động góp vốn vào công ty con như lãi tiền vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
4.5. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia
Công ty mẹ ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền:
– Phản ánh khoản phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (trường hợp cổ tức, lợi nhuận được chia phân bổ cho giai đoạn sau ngày đầu tư)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (trường hợp cổ tức, lợi nhuận được chia phân bổ cho giai đoạn trước ngày đầu tư)
– Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
4.6. Chuyển đổi khoản đầu tư thành đầu tư vào công ty con
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư thêm để chuyển khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết hoặc đầu tư khác thành khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có các TK 222, 228
Có các TK 111, 112,… (giá trị hợp lý của khoản đầu tư bổ sung).
4.7. Thanh lý khoản đầu tư vào công ty con
Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ các TK liên quan (giá trị hợp lý của số thu được từ việc thanh lý)
Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)
Nợ TK 228 – Đầu tư khác (công ty con trở thành khoản đầu tư khác)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp số tổn thất) (nếu có)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
Việc hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích lập đối với các khoản đầu tư vào công ty con có thể được ghi nhận ngay cho từng giao dịch tại thời điểm thanh lý hoặc khi xác định số trích lập dự phòng vào cuối mỗi kỳ kế toán nhưng phải nhất quán theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kết luận
Việc hạch toán Tài khoản 221 theo Thông tư 99 không chỉ đòi hỏi kế toán doanh nghiệp nắm vững quy định pháp lý mà còn cần một hệ thống kế toán đủ linh hoạt, chính xác để xử lý các nghiệp vụ đầu tư phức tạp, đặc biệt trong các doanh nghiệp có cấu trúc tập đoàn.
Đáp ứng nhu cầu này, phần mềm kế toán online MISA AMIS là giải pháp toàn diện, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng chuẩn mực kế toán theo Thông tư 99.
MISA AMIS sẵn sàng đáp ứng Thông tư 99 với các tính năng nổi bật:
- Tự động hạch toán theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, cập nhật liên tục các quy định mới như Thông tư 99/2025/TT-BTC.
- Quản lý toàn diện các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác theo từng mã số, hợp đồng.
- Hỗ trợ lập báo cáo tài chính riêng và hợp nhất nhanh chóng, chính xác.
- Cho phép theo dõi chi tiết tình hình biến động tăng/giảm của các khoản đầu tư theo thời gian thực.
- Kết nối dữ liệu trực tuyến, thuận tiện cho việc làm việc từ xa, quản lý tập trung nhiều chi nhánh, công ty thành viên.
- Bảo mật dữ liệu cao, phân quyền chặt chẽ theo từng vai trò trong doanh nghiệp.
MISA AMIS không chỉ là công cụ kế toán đơn thuần mà còn là trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác quản lý tài chính hiện đại, chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.





















0904 885 833
https://amis.misa.vn/
