Hạch toán các bút toán hợp đồng hợp tác kinh doanh

05/11/2022
5910

Tiếp nối phần 1 – Những điều cần biết về hợp đồng hợp tác kinh doanh, MISA AMIS tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc nguyên tắc kế toán cũng như phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến hợp đồng BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và hợp đồng BCC theo hình thức theo hình thức phân chia lợi nhuận.

3.2. Hợp đồng BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát:

Đây là hoạt động hợp tác không thành lập một cơ sở kinh doanh mới, các bên hợp tác có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng hợp tác được các bên góp vốn đồng thời thực hiện, kiểm soát bên cạnh các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên. Ví dụ: A đang kinh doanh nhà hàng, sau đó B góp vốn để hợp tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây đơn thuần chỉ là hoạt động góp vốn kinh doanh phân chia doanh thu hoặc chi phí hoặc cả hai, cả bên A và bên B đều có trách nhiệm và quyền lợi tham gia vào điều hành nhà hàng. Có thể thấy loại hình hợp đồng này phù hợp với các bên đầu tư muốn tận dụng nguồn lực sẵn có của đối tác để thử nghiệm loại hình kinh doanh, sản phẩm mới cho hoạt động sản xuất đầu tư của mình. 

Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây: 

Hình 1: Các nội dung liên quan tới BCC cần phản ánh trên BCTC của các bên tham gia

Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. 

Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung thì phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng vào BCTC của mỗi bên. 

Trường hợp BCC phát sinh các khoản doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán tương tự nguyên tắc kế toán chi phí chung nêu trên.

Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản phẩm làm căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng. 

Phương pháp kế toán BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát

  • Kế toán góp vốn và nhận vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát

 ⮚Tại bên nhận vốn góp

– Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:

Nợ các TK 111,112, 152, 155, 156…

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Khi trả lại vốn góp cho các bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.

– Nếu nhận vốn góp bằng tài sản cố định mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.

⮚Tại bên góp vốn

– Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có các TK 111,112, 152, 155, 156…

Khi nhận lại vốn góp, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.

– Nếu góp vốn bằng tài sản cố định mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm tài sản cố định mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.

>> Xem thêm: 6 phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp, ưu và nhược điểm

  • Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh

– Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).

  • Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu:

⮚ Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung:

– Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,…

– Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chi phí được phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)

Có các TK 621, 622, 627, 641, 642.

⮚ Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh:

Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:

Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 338 – Phải trả khác (chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).

  • Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản phẩm

– Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)

Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)

Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không qua kho)

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).

– Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).

– Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).

  • Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác:

⮚Kế toán ở bên bán sản phẩm:

– Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,…

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết hợp đồng liên doanh)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).

– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có TK 138 – Phải thu khác.

– Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác tham gia liên doanh)

Có các TK 111, 112,…

⮚ Kế toán ở bên không bán sản phẩm:

– Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).

– Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:

Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)

Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).

3.3. Hợp đồng BCC theo hình thức theo hình thức phân chia lợi nhuận:

BCC phân chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí; theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. 

Đây là hình thức phức tạp hơn đối với các loại hợp đồng BCC do những rủi ro phải gánh chịu đối với các nhà đầu tư, bao gồm rủi ro về chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, rủi ro về chính sách khi bù trừ lãi lỗ để xác định thuế TNDN. 

Hình 2: Rủi ro của hình thức BCC phân chia lợi nhuận

Rủi ro về chi phí do một số loại chi phí chung không phân tách được thuộc bên đầu tư nào, không được tính là chi phí hợp lý hợp lệ do không có sự chuyển giao về tài sản giữa các bên, hoặc hóa đơn đầu vào không đích danh bên kế toán và quyết toán thuế của BCC. Hiện nay quy định về luật thuế tại nước ta đang quy định rõ các điều kiện được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp. Điều này dẫn đến một số loại chi phí đứng tên bên đầu tư không quản lý doanh thu và chi phí của hợp đồng BCC sẽ không được tính là chi phí hợp lý hợp lệ để tính thuế. Đây là một trong những nhược điểm lớn của hợp đồng BCC theo hình thức này.

Rủi ro về chính sách xảy ra trong trường hợp bù trừ lãi/lỗ của hợp đồng BCC sau khi phân chia cho từng nhà đầu tư với lãi/lỗ của hoạt động kinh doanh riêng của từng nhà đầu tư. Cụ thể, khi BCC có kết quả kinh doanh lỗ thì khoản lỗ sẽ được phân chia cho các nhà đầu tư theo quy định trong hợp đồng. Số lỗ mà BCC đem lại cho từng nhà đầu tư sẽ được bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh khác. Tuy nhiên, nếu hoạt động BCC có lãi mà hoạt động kinh doanh khác bị lỗ thì vẫn phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho hoạt động BCC mà không được bù trừ với số lỗ của hoạt động kinh doanh khác. 

Phương pháp kế toán BCC chia lợi nhuận sau thuế

  • Trường hợp các bên được chia một khoản cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên kế toán và quyết toán thuế kiểm soát BCC)

⮚Tại bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC

– Trường hợp nhận tiền, vật tư, hàng hóa của các bên góp vốn, ghi:

Nợ các TK 112, 152, 156…

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

– Khi phát sinh các khoản doanh thu, chi phí cho BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với các giao dịch của chính mình theo quy định của pháp luật.

– Khi xác định số tiền phải trả định kỳ cho các bên khác theo hợp đồng, ghi:

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

– Trả lại cho các bên số tiền, vật tư đã nhận góp vốn, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có các TK 112, 152, 156…

Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.

⮚Tại bên không thực hiện kế toán và không quyết toán thuế cho BCC

– Khi góp vốn vào BCC, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có các TK 112, 152, 156…

– Khi nhận được thông báo về số lãi được chia từ BCC, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (5113).

– Khi nhận lại vốn góp, ghi:

Nợ các TK 112, 152, 156…

Có TK 138 – Phải thu khác.

Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.

  • Trường hợp các bên được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền đồng kiểm soát BCC):

⮚Tại bên kế toán và quyết toán thuế

– Việc ghi nhận vốn góp và trả lại vốn góp cho các bên thực hiện tương tự điểm 4.1 nêu trên.

– Khi ghi nhận doanh thu của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán tài khoản 511 để làm căn cứ đối chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho BCC:

– Ghi nhận doanh thu của BCC, ghi:

Nợ các TK 112, 131

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới được trình bày trong chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

– Định kỳ, kế ghi giảm doanh thu của BCC tương ứng với phần các bên được hưởng, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế GTGT)

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

– Khi ghi nhận chi phí của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi phí liên quan để làm căn cứ đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:

– Khi phát sinh chi phí của BCC, ghi:

Nợ các TK 632, 641, 642…

Có các TK 112, 331, 154, 155…

Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ các khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu mới được trình bày trong các chỉ tiêu về chi phí.

– Định kỳ, kế toán ghi giảm chi phí của BCC tương ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có các TK 632, 641, 642.

– Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp của từng bên, ghi:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN (số phải nộp của bên quyết toán thuế)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (số nộp hộ các bên khác trong BCC)

Có TK 3334 – Thuế TNDN (tổng số thuế TNDN phải nộp).

– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có TK 138 – Phải thu khác.

⮚Tại bên không kế toán và không quyết toán thuế

– Khi góp vốn vào BCC, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác

Có các TK 112, 152, 156…

– Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:

Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

– Căn cứ số thuế TNDN phải nộp được bên quyết toán thuế thông báo, ghi:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

– Căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).

– Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có TK 138 – Phải thu khác.

– Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:

Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)

Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).

– Khi nhận lại vốn góp, ghi:

Nợ các TK 112, 152, 156…

Có TK 138 – Phải thu khác

Bài viết đã khái quát những thông tin cơ bản nhất về hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC cũng như các nguyên tắc kế toán và phương pháp hạch toán một số giao dịch chủ yếu của từng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Có thể thấy rằng BCC có thể tối ưu hóa lợi ích đối với các chủ thể tham gia trong một số trường hợp đầu tư đơn giản, ngắn hạn. Hy vọng rằng bạn đọc có thể vận dụng những kiến thức được trình bày trong bài viết để lựa chọn hình thức hợp tác kinh doanh phù hợp nhất, đồng thời ghi nhận các giao dịch kinh tế liên quan theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 

Để giúp kế toán đơn giản và chính xác hơn trong các nghiệp vụ hạch toán, việc sử dụng các công cụ quản lý tự động được xem là giải pháp hiệu quả hiện nay. Hiện nay, nhiều phần mềm kế toán thông minh với các tính năng tiên tiến như phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể giúp ích nhiều cho kế toán trong quá trình thực hiện hạch toán các bút toán. Phần mềm AMIS Kế toán có tính năng tự động hạch toán từ hoá đơn, bảng excel giúp kế toán không cần nhập liệu thủ công, vừa giảm thiểu sai sót vừa nâng cao năng suất kế toán.

Phần mềm online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:

  • Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
  • ….

Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

>> DÙNG THỬ MIỄN PHÍ – PHẦN MỀM KẾ TOÁN ONLINE MISA AMIS

Tác giả: Lê Thị Phương Thanh

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 0 Trung bình: 0]
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán
Chủ đề liên quan
Bài viết liên quan
Xem tất cả