Hạch toán hợp đồng hợp tác kinh doanh là nghiệp vụ kế toán quan trọng nhưng thường gây khó khăn do sự đa dạng trong cách thức hợp tác và phân chia lợi ích giữa các bên. Tùy vào bản chất thỏa thuận – chia lợi nhuận cố định hay đồng chia sẻ doanh thu, chi phí – phương pháp kế toán sẽ khác nhau. Nếu không xác định đúng bản chất hợp đồng, doanh nghiệp dễ rơi vào rủi ro thuế và sai lệch báo cáo tài chính. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách nhận diện và hạch toán chính xác từng loại hợp đồng BCC để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
1. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Về bản chất, hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng là một loại hợp đồng, do đó nó có đầy đủ các tính chất cũng như thể thức của một hợp đồng theo quy định tại điều 398 Bộ Luật dân sự 2015.
Do không thành lập pháp nhân chung giữa các nhà đầu tư nên khoản đầu tư này cũng không được coi là một khoản đầu tư vào công ty con hay công ty liên doanh liên kết. Do đó trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các bên khác đóng góp cho hợp đồng BCC thì bên nhận phải ghi nhận là nợ phải trả, không được ghi nhận là vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân quan trọng nhất là vì không hề có ràng buộc mang tính chất pháp lý vốn chủ sở hữu trong loại hợp đồng này.
Căn cứ theo Điều 44 Thông tư 200, hợp đồng BCC gồm 3 hình thức chính:
- BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
- BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
- BCC theo hình thức chia lợi nhuận sau thuế
Xem thêm: Tổng hợp 8 mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất 2025
2. Hợp đồng BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Nguyên tắc kế toán hợp đồng BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
Tài sản đồng kiểm soát là tài sản được các bên mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của hợp tác và mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Các bên tham gia hợp tác được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng. Ví dụ: A và B mỗi bên góp vốn 1 tỷ đồng để xây dựng cửa hàng bán thức ăn nhanh, theo đó cửa hàng này là tài sản đồng kiểm soát được các bên hợp tác xây dựng cho mục đích kinh doanh.
Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và đồng thời chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trên Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư khi mang đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn kinh doanh; Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với tài sản cố định, bất động sản đầu tư mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
2.2. Phương pháp kế toán BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
- Trường hợp các bên tham gia BCC góp tiền mua tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số tiền thực góp để mua tài sản, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341.
- Trường hợp các bên tham gia BCC tự thực hiện hoặc phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Có các TK 331, 3411,…
- Khi công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đưa vào sử dụng, các bên phải quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát. Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp lý của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (chi tiết phần tài sản đồng kiểm soát theo giá trị hợp lý của từng phần tài sản được chia)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi phí không được duyệt, phải thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia lớn hơn chi phí đầu tư xây dựng).
Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên tham gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng khi tài sản đi vào hoạt động và BCC chuyển sang hình thức hoạt động đồng kiểm soát thực hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Hợp đồng BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Nguyên tắc kế toán
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động hợp tác không thành lập một cơ sở kinh doanh mới, các bên hợp tác có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng hợp tác được các bên góp vốn đồng thời thực hiện, kiểm soát bên cạnh các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên.
- Ví dụ: A đang kinh doanh nhà hàng, sau đó B góp vốn để hợp tác mở rộng hoạt động kinh doanh. Đây đơn thuần chỉ là hoạt động góp vốn kinh doanh phân chia doanh thu hoặc chi phí hoặc cả hai, cả bên A và bên B đều có trách nhiệm và quyền lợi tham gia vào điều hành nhà hàng. Có thể thấy loại hình hợp đồng này phù hợp với các bên đầu tư muốn tận dụng nguồn lực sẵn có của đối tác để thử nghiệm loại hình kinh doanh, sản phẩm mới cho hoạt động sản xuất đầu tư của mình.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:

- Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu.
Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung thì phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng vào BCTC của mỗi bên.
Trường hợp BCC phát sinh các khoản doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán tương tự nguyên tắc kế toán chi phí chung nêu trên.
Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản phẩm làm căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
3.2. Phương pháp kế toán BCC theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Kế toán góp vốn và nhận vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
⮚Tại bên nhận vốn góp
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111,112, 152, 155, 156…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Khi trả lại vốn góp cho các bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu nhận vốn góp bằng tài sản cố định mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
⮚Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 111,112, 152, 155, 156…
- Khi nhận lại vốn góp, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu góp vốn bằng tài sản cố định mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm tài sản cố định mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.
>> Xem thêm: 6 phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp, ưu và nhược điểm
b) Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
- Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
c) Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu:
⮚ Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung:
- Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
- Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chi phí được phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622, 627, 641, 642.
⮚ Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 – Phải trả khác (chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).
d) Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản phẩm
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
d) Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối tác khác:
⮚Kế toán ở bên bán sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,…
⮚ Kế toán ở bên không bán sản phẩm:
- Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).
4. Phương pháp kế toán BCC chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Nguyên tắc kế toán
a) Một số rủi ro cần lưu ý khi lựa chọn mô hình BCC chia lợi nhuận sau thuế
Đối với các hợp đồng BCC có nội dung phân chia lợi nhuận sau thuế, hình thức tổ chức có thể được thiết kế theo hướng đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát chính. Trong các trường hợp này, một bên sẽ được các bên còn lại ủy quyền để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, theo dõi doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của BCC, đồng thời thực hiện kê khai và quyết toán thuế với cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình kế toán tập trung này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về chi phí và thuế, cụ thể:
- Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
- Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
- Một số khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
- Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách:
- Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ tương ứng với phần được chia trong BCC;
- Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
b) Hướng dẫn phương pháp kế toán và quyết toán thuế theo bản chất hợp đồng BCC
Tùy theo cách phân chia lợi nhuận giữa các bên, doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp kế toán phù hợp, cụ thể:
Trường hợp 1: Phân chia lợi nhuận cố định – bản chất là thuê tài sản
Nếu hợp đồng quy định các bên khác tham gia BCC được nhận khoản lợi nhuận cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, thì mặc dù hình thức pháp lý là hợp đồng BCC, bản chất thực tế lại là hợp đồng thuê tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
- Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của hoạt động BCC vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
- Lợi nhuận sau thuế được phản ánh toàn bộ tại chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán.
- Các chỉ tiêu phân tích tài chính như tỷ suất sinh lời, lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính dựa trên toàn bộ kết quả kinh doanh của BCC.
- Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
Trường hợp 2: Phân chia lợi nhuận theo kết quả thực tế – bản chất chia doanh thu, chi phí
Nếu hợp đồng quy định việc phân chia lợi nhuận dựa vào kết quả kinh doanh thực tế, đồng thời các bên phải cùng chia sẻ rủi ro (lãi/lỗ), thì trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
- Ghi nhận phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được chia theo hợp đồng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; ; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
- Chỉ ghi nhận lợi nhuận sau thuế tương ứng với phần được chia trên Bảng cân đối kế toán.
- Không tính toàn bộ kết quả tài chính của BCC vào các chỉ số phân tích mà chỉ tính phần lợi ích thực tế được hưởng.
- Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phi này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
4.2. Phương pháp kế toán BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) Trường hợp các bên được chia một khoản cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên kế toán và quyết toán thuế kiểm soát BCC)
⮚Tại bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC
- Trường hợp nhận tiền, vật tư, hàng hóa của các bên góp vốn, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi phát sinh các khoản doanh thu, chi phí cho BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với các giao dịch của chính mình theo quy định của pháp luật.
- Khi xác định số tiền phải trả định kỳ cho các bên khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Trả lại cho các bên số tiền, vật tư đã nhận góp vốn, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 112, 152, 156…
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
⮚Tại bên không thực hiện kế toán và không quyết toán thuế cho BCC
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Khi nhận được thông báo về số lãi được chia từ BCC, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 – Phải thu khác.
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
b) Trường hợp các bên được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền đồng kiểm soát BCC):
⮚Tại bên kế toán và quyết toán thuế
- Việc ghi nhận vốn góp và trả lại vốn góp cho các bên thực hiện tương tự điểm a) nêu trên.
- Khi ghi nhận doanh thu của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán tài khoản 511 để làm căn cứ đối chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho BCC:
- Ghi nhận doanh thu của BCC, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
-
- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới được trình bày trong chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Định kỳ, kế ghi giảm doanh thu của BCC tương ứng với phần các bên được hưởng, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế GTGT)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Khi ghi nhận chi phí của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi phí liên quan để làm căn cứ đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:
- Khi phát sinh chi phí của BCC, ghi:
Nợ các TK 632, 641, 642…
Có các TK 112, 331, 154, 155…
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ các khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu mới được trình bày trong các chỉ tiêu về chi phí.
-
- Định kỳ, kế toán ghi giảm chi phí của BCC tương ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 632, 641, 642.
-
- Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp của từng bên, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN (số phải nộp của bên quyết toán thuế)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (số nộp hộ các bên khác trong BCC)
Có TK 3334 – Thuế TNDN (tổng số thuế TNDN phải nộp).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
⮚Tại bên không kế toán và không quyết toán thuế
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ số thuế TNDN phải nộp được bên quyết toán thuế thông báo, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 – Phải thu khác (chi tiết từng bên bán sản phẩm).
- Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 – Phải thu khác
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
Kết luận
Bài viết đã khái quát các nguyên tắc kế toán và phương pháp hạch toán một số giao dịch chủ yếu của từng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Có thể thấy rằng BCC có thể tối ưu hóa lợi ích đối với các chủ thể tham gia trong một số trường hợp đầu tư đơn giản, ngắn hạn. Hy vọng rằng bạn đọc có thể vận dụng những kiến thức được trình bày trong bài viết để lựa chọn hình thức hợp tác kinh doanh phù hợp nhất, đồng thời ghi nhận các giao dịch kinh tế liên quan theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Để giúp kế toán đơn giản và chính xác hơn trong các nghiệp vụ hạch toán, việc sử dụng các công cụ quản lý tự động được xem là giải pháp hiệu quả hiện nay. Hiện nay, nhiều phần mềm kế toán thông minh với các tính năng tiên tiến như phần mềm kế toán online MISA AMIS có thể giúp ích nhiều cho kế toán trong quá trình thực hiện hạch toán các bút toán. Phần mềm AMIS Kế toán có tính năng tự động hạch toán từ hoá đơn, bảng excel giúp kế toán không cần nhập liệu thủ công, vừa giảm thiểu sai sót vừa nâng cao năng suất kế toán.
Phần mềm online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán doanh nghiệp:
- Hệ sinh thái kết nối: ngân hàng điện tử; Cơ quan Thuế; hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự: giúp doanh nghiệp dễ dàng trong các nghĩa vụ thuế, hoạt động trơn tru, vận hành nhanh chóng
- Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
- Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
- Làm việc mọi lúc mọi nơi qua internet: giúp kế toán viên nói riêng và ban lãnh đạo doanh nghiệp nói chung có thể kịp thời đưa ra quyết định về vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
- ….
Tham khảo ngay bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS dùng thử miễn phí 15 ngày để quản lý công tác kế toán hiệu quả hơn.

























0904 885 833
https://amis.misa.vn/
