Wacc là gì? công thức tính Wacc đầy đủ chi tiết

24/03/2025
9642

Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc tối ưu hóa chi phí vốn là bài toán quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần giải quyết để duy trì lợi thế cạnh tranh. WACC (Weighted Average Cost of Capital) không chỉ là một chỉ số tài chính thông thường mà còn là công cụ quyết định giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra các chiến lược đầu tư phù hợp. Vậy WACC là gì, công thức tính toán và ý nghĩa của WACC như thế nào, hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu trong bài viết sau đây.

1. WACC là gì? Tổng quan về chi phí vốn bình quân gia quyền

WACC là gì?

Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC – Weighted Average Cost of Capital) là chỉ số tài chính phản ánh chi phí sử dụng vốn bình quân sau thuế mà doanh nghiệp phải chịu để huy động các nguồn vốn. WACC được tính toán dựa trên sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, với trọng số là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Điều này bao gồm các loại hình tài trợ như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu và các khoản vay khác.

Trong quá trình hoạt động và phát triển, doanh nghiệp thường phát sinh nhu cầu vốn để mở rộng thị trường, đầu tư tài sản cố định, hoặc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Nguồn vốn này có thể đến từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, phát hành cổ phiếu (vốn chủ sở hữu) hoặc từ các khoản vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng. Dù huy động từ nguồn nào, doanh nghiệp đều phải chịu chi phí sử dụng vốn, và WACC chính là chỉ số tổng hợp giúp đo lường chi phí này.

Đối với nhà đầu tư, WACC đóng vai trò là mốc tham chiếu quan trọng để xác định tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đối với doanh nghiệp, WACC là căn cứ để các giám đốc điều hành đưa ra quyết định về tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu, từ đó đánh giá tính khả thi của các dự án đầu tư hoặc tài sản mới. Một WACC thấp thể hiện khả năng huy động vốn hiệu quả và năng lực tài chính tốt của doanh nghiệp, trong khi một WACC cao có thể báo hiệu rủi ro tài chính lớn hơn.

Có thể bạn quan tâm: Chi phí sử dụng vốn – cách tính và ý nghĩa

Vai trò của WACC trong định giá doanh nghiệp

WACC là một công cụ quan trọng trong quá trình định giá doanh nghiệp, được sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong các mô hình định giá, chẳng hạn như DCF (Discounted Cash Flow). Vai trò chính của WACC trong định giá bao gồm:

  • Xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp: WACC được sử dụng làm tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của các dòng tiền dự kiến trong tương lai. Nếu WACC thấp cho thấy doanh nghiệp có chi phí vốn thấp từ đó tăng giá trị doanh nghiệp.
  • Đánh giá khả năng sinh lời của các dự án đầu tư: WACC giúp xác định mức lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được từ một dự án đầu tư mới để đảm bảo không làm giảm giá trị cổ đông.
  • So sánh hiệu quả tài chính giữa các doanh nghiệp: WACC cung cấp cơ sở để so sánh hiệu quả tài chính giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành. Trường hợp doanh nghiệp có WACC thấp thường được coi là hoạt động hiệu quả hơn và ít rủi ro hơn.
  • Hỗ trợ ra quyết định chiến lược: Trong các thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A), WACC được sử dụng để đánh giá giá trị công ty mục tiêu và xác định mức giá phù hợp cho giao dịch.

Khi nào cần sử dụng WACC?

WACC được sử dụng trong nhiều tình huống kinh doanh để hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các quyết định tài chính quan trọng. Trước tiên, WACC giúp xác định xem lợi nhuận kỳ vọng của dự án có vượt qua mức chi phí vốn hay không khi đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư. Nếu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án thấp hơn WACC, dự án có thể không đáng để thực hiện. Ngoài ra, WACC đóng vai trò thiết yếu trong việc lập kế hoạch tài chính, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa cơ cấu vốn giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu nhằm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.

WACC cũng được áp dụng trong định giá doanh nghiệp, đặc biệt trong các giao dịch như mua bán, sáp nhập hoặc IPO, bằng cách tính giá trị dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong quá trình xây dựng chiến lược dài hạn chỉ số này giúp xác định tỷ lệ hoàn vốn mục tiêu và đảm bảo rằng chiến lược tăng trưởng phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng, WACC là thước đo quan trọng để so sánh hiệu quả tài chính và mức độ rủi ro giữa các doanh nghiệp cùng ngành giúp các bên liên quan đánh giá và lựa chọn đối tác hợp lý.

2. Công thức tính WACC đầy đủ và chi tiết

2.1 Công thức tổng quát của WACC

Công thức tính WACC tổng quát như sau:

Trong đó: 

  • WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân
  • Ri: Chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn i
  • Wi: Tỷ trọng nguồn vốn i trong tổng nguồn tài trợ
  • i: Nguồn tài trợ tính theo thứ tự:

Lưu ý: Công thức tính WACC trên là công thức chung tổng quát. Tùy thuộc vào cơ cấu vốn của từng dự án, từng doanh nghiệp mà cách tính WACC sẽ phải biến đổi cho phù hợp

Khi tính chi phí sử dụng vốn bình quân WACC, cần lưu ý rằng, chi phí sử dụng vốn vay khi đưa vào tính toán là chi phí sử dụng vốn sau thuế. Ngoài ra, cơ cấu nguồn vốn sử dụng cần được giả định là cơ cấu vốn tối ưu (doanh nghiệp tìm ra được cơ cấu vốn hợp lý nhất để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn), được xác định theo giá thị trường của doanh nghiệp tại thời điểm tính toán. Tuy nhiên để đơn giản, chúng ta cũng có thể sử dụng cơ cấu nguồn vốn theo giá trị sổ sách trong điều kiện giả định giá trị sổ sách xoay xung quanh với giá trị thị trường.

2.2 Cách tính từng thành phần trong WACC

Doanh nghiệp thường huy động vốn chủ yếu qua các nguồn tài trợ gồm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, phát hành cổ phần phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi; vay vốn thông qua phát hành trái phiếu, vay ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Chi phí từng nguồn tài trợ này được trình bày như dưới đây:

2.2.1 Chi phí sử dụng vốn vay

Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay để ROE hay EPS không bị sụt giảm.

Xem thêm: ROE là gì? Công thức tính và ý nghĩa của chỉ số ROE

Cần phân biệt chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí sử dụng vốn vay sau thuế:

Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế:

Trong đó:

  • Vt: Số tiền vay thực tế mà Doanh nghiệp thực sự sử dụng được cho đầu tư
  • Tt: Số vốn gốc và lãi Doanh nghiệp phải trả ở năm thứ t
  • Rdt: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế
  • n: Số năm vay vốn

Ví dụ: Doanh nghiệp A vay ngân hàng thương mại 120 tỷ VNĐ, được giải ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Theo hợp đồng tín dụng, thời hạn vay là 4 năm, gốc và lãi được trả hàng năm, mỗi năm là 40 tỷ VNĐ, thời điểm trả là vào cuối mỗi năm tính từ khi nhận được tiền vay. Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế được xác định như sau:

ĐVT: Tỷ VNĐ

40 + 40 + 40 + 40 120 = 0
1 + Rdt (1 + Rdt)2 (1 + Rdt)3 (1 + Rdt)4 

Sử dụng phương pháp nội suy, xác định được Rdt bằng 12.6%.

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: 

Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có lợi thế hơn sử dụng nguồn vốn khác do chi phí sử dụng vốn vay là chi phí tài chính được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế, điều này làm cho chi phí phí sử dụng của khoản vay khi so sánh với sử dụng vốn chủ sẽ thấp hơn, do đó doanh nghiệp sẽ được hưởng khoản tiết kiệm thuế (lá chắn thuế). Công thức xác định:

Rd = Rdt × (1- t)

Trong đó, t là thuế suất thuế TNDN

Tiếp tục ví dụ trước, giả sử doanh nghiệp A chịu thuế TNDN là 20%, chi phí sử dụng vốn vay sau thuế cho khoản vay 120 tỷ VND sẽ là: 12.6% × (1 – 0,2) = 10.08%

2.2.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi

Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là tỷ lệ sinh lời nhà đầu tư yêu cầu trên vốn đầu tư vào cổ phiếu ưu tiên của doanh nghiệp.

Rp = Dp
P0 – F

Trong đó:

  • Rp: Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi
  • Dp: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
  • P0: Giá phát hành cổ phiếu ưu đãi
  • F: Chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi

Ví dụ: Doanh nghiệp A phát hành 01 triệu cổ phần ưu đãi mệnh giá 10.000 VNĐ, cổ tức 1.000 VNĐ/01 cổ phiếu để huy động vốn cho sản xuất sản phẩm mới. Chi phí phát hành là 2,5% so với giá bán (tương đương 250 VNĐ/cổ phiếu).  Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi được tính bằng:

Rp = 1.000 = 10.26%
10.000 – 250

2.2.3 Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại tái đầu tư

Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại tái đầu tư liên quan đến chi phí cơ hội của vốn. Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể trả phần lợi nhuận này cho các cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc dùng nó để tiếp tục đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh (tái đầu tư). Nếu ban lãnh đạo quyết định không chia lợi nhuận thì sẽ có một chi phí cơ hội liên quan. Thay vì cổ đông nhận được ngay cổ tức và sử dụng số lợi nhuận này đầu tư vào các kênh sinh lời khác, họ đang tiếp tục đầu tư thêm vào doanh nghiệp với số vốn là cổ tức được giữ lại. Tỷ suất lợi nhuận mà cổ đông mong muốn trên phần vốn này chính là chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

Khác với nợ vay và cổ phiếu ưu đãi, không dễ dàng để đo lường chính xác loại chi phí vốn này, chúng ta có thể ước lượng dựa trên một trong ba phương pháp phổ biến sau:

Phương pháp chiết khấu dòng tiền

Phương pháp này dễ hiểu, dễ sử dụng nhưng chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chi trả cổ tức và cổ tức không có sự tăng, giảm đột biến.

Theo mô hình tăng trưởng cổ tức, giả sử cổ tức tăng trưởng đều đặn hàng năm với tỷ lệ g, chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại được tính như sau:

Rs  = D1 + g
P0

Trong đó:

  • Rs: Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
  • D1: Cổ tức dự kiến nhận được ở năm thứ 1 (1 năm sau khi nắm giữ cổ phiếu)
  • g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm dự kiến
  • P0: Giá hiện hành của cổ phiếu thường

Ví dụ: Giả sử thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp A là 15.000 VNĐ, cổ tức năm trước là 1.000 VNĐ/cổ phiếu, tỉ lệ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng trong các năm tiếp theo là 8%/năm. Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp A sẽ là:

Rs = 1.000 × (1+8%) : 15.000 + 8% = 15,2%
Phương pháp mô hình định giá tài sản vốn CAPM

Phương pháp này có thể áp dụng với mọi doanh nghiệp (có hoặc không trả cổ tức không), đánh giá rõ ràng tác động của rủi ro đến chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên việc tính toán phức tạp do đòi hỏi phải ước định mức bù rủi ro và hệ số rủi ro cổ phiếu của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:

Rs = Rf + β × (Rm – Rf)

Trong đó:

  • Rs: Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
  • Rf: Tỷ suất sinh lời của tài sản phi rủi ro (thường được tính bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 hoặc 10 năm tùy trường hợp)
  • Rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
  • β: Hệ số rủi ro đối với cổ phiếu của doanh nghiệp

Hệ số Beta (β) đo lường độ biến động giữa tỷ suất sinh lời của cổ phiếu đem ra tính toán với tỷ suất sinh lời bình quân của toàn bộ thị trường chứng khoán. Để hiểu hơn về Beta, chúng ta xét đến rủi ro cá biệt của doanh nghiệp so với rủi ro chung toàn thị trường. Doanh nghiệp có rủi ro càng cao, chi phí sử dụng vốn càng lớn do các nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất sinh lời cao hơn để bù đắp mức độ rủi ro họ phải gánh chịu. Rủi ro Beta gồm:

  • Rủi ro hệ thống: Là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp và doanh nghiệp không kiểm soát được như suy thoái kinh tế, lạm phát, chiến tranh, bất ổn chính trị, …
  • Rủi ro phi hệ thống: Là rủi ro tác động đến một doanh nghiệp/nhóm ngành cụ thể, độc lập với rủi ro hệ thống mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, nhà đầu tư sẽ tính toán riêng để cộng thêm vào chi phí vốn của từng doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có hệ số rủi ro β là 0.7 (phản ánh mức rủi ro ít hơn mức trung bình của toàn bộ thị trường chứng khoán, được coi là bằng 1), tỷ suất sinh lời của thị trường là 18%, lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm là 10%, chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại sẽ là:

Rs = 10% + 0,7 × (18% – 10%) = 15,6%
Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng mức bù rủi ro

Dưới phương pháp này, chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại được xác định bằng Lãi suất nợ (thường là vay dài hạn) của doanh nghiệp cộng thêm Mức bù rủi ro.

Mặc dù mang tính chủ quan, các nhà phân tích thường lấy mức bù rủi ro tùy vào việc đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp thông qua xếp hạng tín nhiệm, đòn bẩy tài chính, chi phí nợ vay, năng lực sản xuất kinh doanh, … của chính doanh nghiệp đó. Rủi ro càng cao, mức bù rủi ro càng lớn.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có lãi suất vay dài hạn là 12,6% và có mức bù rủi ro 3% do được đánh giá có rủi ro thấp, chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại sẽ là 12,6% + 3% = 15,6%

2.2.4 Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới 

Ngoài việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, các doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần cũng có thể phát hành mới cổ phiếu thường để huy động vốn. Mặc dù doanh nghiệp không có nghĩa vụ pháp lý phải trả cổ tức cho các cổ phiếu, nhưng để phát hành thành công cổ phiếu mới, công ty vẫn chịu chi phí sử dụng vốn, chính là tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi các nhà đầu tư kỳ vọng thu được khi mua những cổ phiếu này.

Ngoài ra, doanh nghiệp phải tốn thêm các chi phí phát hành như chi phí quảng cáo, thuê kiểm toán, bảo lãnh phát hành…, khi phát hành cổ phiếu thường mới, do vậy, chi phí này cũng được tính vào chi phí sử dụng vốn. Công thức tính chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới như sau:

Re = D1 + g
P0 × (1 – F)

Trong đó:

  • Re: Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới
  • D1: Cổ tức dự kiến nhận được ở năm thứ 1
  • P0: Giá phát hành cổ phiếu thường mới
  • F: Chi phí phát hành cổ phiếu thường mới
  • g: Tốc độ tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm dự kiến

Ví dụ: Doanh nghiệp A phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng với thị giá 15.000 VNĐ, cổ tức năm vừa rồi là 1.000 VNĐ/cổ phiếu, tỉ lệ tăng trưởng mong đợi của cổ tức là không đổi 8%/năm, chi phí phát hành 2% giá trị phát hành. Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi được tính bằng:

Re = 1.000 + 8% = 17,8 %
15.000 x (1 – 2%)

Việc tính toán WACC khá phức tạp bởi các thông tin và dữ liệu không sẵn có và người tính có thể phải dùng nhiều ước tính và xét đoán dẫn đến kết quả tính ra WACC chỉ mang tính tương đối. Cũng có thể từ những cách tính toán khác nhau có thể có những con số thực tế khác nhau.

Vì thế, nếu muốn đầu tư vào một doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần phải tính toán bằng một cái nhìn sâu sắc, thông qua những số liệu và cách tính khác nhau để kết quả tính toán gần con số thực nhất.

Ví dụ đơn giản về Tính toán WACC

Tổng hợp các ví dụ đơn lẻ ở trên, chi phí sử dụng vốn từng nguồn tài trợ của doanh nghiệp A như sau:

  • Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế: 10,08%
  • Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi: 10,26%
  • Chi phí sử dụng lợi nhuận giữ lại tái đầu tư: 15,6 % (theo mô hình CAMP)
  • Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới: 17,8%

Doanh nghiệp A dự kiến mở rộng sản xuất sản phẩm mới với cơ cấu vốn dự kiến: 40% được tài trợ từ lợi nhuận chưa phân phối, 50% được tài trợ từ vay ngân hàng và 10% còn lại được tài trợ từ cổ phiếu ưu đãi và không phát hành cổ phiếu mới

Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC được tính bằng:

WACC = 40% x 15,6% + 50% x 10,08% + 10% x 10,26% + 0% x 17,8% = 12,3%

3. Ý nghĩa của WACC trong tài chính doanh nghiệp

WACC có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp, cụ thể như sau:

Ý nghĩa WACC trong quản trị doanh nghiệp

3.1 WACC và quyết định đầu tư

WACC là công cụ không thể thiếu khi doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư hoặc mua sắm tài sản mới. Khi so sánh chi phí vốn của các nguồn tài trợ, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương án tối ưu giữa vốn vay, vốn chủ sở hữu hoặc kết hợp cả hai. Mỗi quyết định tài trợ có thể làm thay đổi WACC và ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính tổng thể.

Ngoài ra, WACC được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các dự án đầu tư. Một dự án thường được chấp nhận khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) cao hơn WACC, bởi điều này đảm bảo dự án sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn chi phí vốn bỏ ra. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá các thương vụ sáp nhập và mua lại, đảm bảo chúng mang lại giá trị gia tăng thay vì tạo thêm gánh nặng tài chính.

3.2 WACC trong định giá doanh nghiệp

WACC vừa quan trọng trong nội bộ doanh nghiệp vừa là chỉ số cốt lõi được các nhà đầu tư sử dụng khi định giá doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có WACC thấp hơn trung bình ngành thường được coi là có sức khỏe tài chính tốt hơn và ít rủi ro hơn, điều này làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư.

Ngược lại, WACC cao có thể là dấu hiệu của khó khăn tài chính tức là doanh nghiệp phải trả chi phí lớn để duy trì hoạt động. Điều này có thể làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư và khiến họ chuyển hướng sang các cơ hội đầu tư khác.

WACC cũng là yếu tố quan trọng khi doanh nghiệp quyết định phân phối lợi nhuận, chẳng hạn như trả cổ tức hay giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Một cơ hội đầu tư chỉ nên được thực hiện khi tỷ lệ hoàn vốn nội bộ cao hơn WACC, đảm bảo giá trị gia tăng cho cổ đông và các bên liên quan.

3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

WACC đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chi phí sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp biết được chi phí cần bỏ ra cho từng đồng vốn huy động được. Dựa vào đó, ban giám đốc có thể điều chỉnh cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho phù hợp. Một cơ cấu vốn tối ưu không chỉ giúp doanh nghiệp có đủ nguồn lực cho hoạt động kinh doanh mà còn tối ưu hóa chi phí vốn và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Ví dụ, để giảm WACC, doanh nghiệp có thể ưu tiên phát hành trái phiếu thay vì cổ phiếu, bởi chi phí vốn vay thường thấp hơn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, việc này cũng làm tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, dẫn đến nguy cơ gia tăng rủi ro nếu không được kiểm soát hợp lý. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng để đạt được sự cân bằng giữa chi phí và rủi ro.

4. Ưu điểm và hạn chế của WACC

WACC là một chỉ số tài chính quan trọng giúp xác định tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được để thỏa mãn kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, WACC cũng có một số hạn chế cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

Ưu điểm của WACC:

  • Phương pháp đánh giá toàn diện: WACC tích hợp chi phí của từng nguồn vốn, bao gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu, để phản ánh tổng chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc tính toán WACC dựa trên tỷ trọng từng nguồn vốn trong cơ cấu tài chính giúp cung cấp một góc nhìn toàn diện và chính xác hơn về chi phí vốn của doanh nghiệp.
  • Phản ánh chính xác điều kiện thị trường: WACC tính đến lãi suất thị trường của cả vốn vay và vốn chủ sở hữu, từ đó đảm bảo chi phí vốn luôn phản ánh đúng thực trạng thị trường tài chính hiện tại. Điều này giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thị trường cập nhật và đáng tin cậy.
  • Công cụ hỗ trợ thẩm định đầu tư: WACC là công cụ hiệu quả để thẩm định cơ hội đầu tư, cho phép doanh nghiệp chiết khấu dòng tiền tương lai theo chi phí vốn của mình. Nhờ đó, WACC giúp tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) của các dự án tiềm năng, hỗ trợ ra quyết định đầu tư chính xác và tối ưu.

Nhược điểm của WACC:

  • Tính phức tạp trong tính toán: Việc tính WACC đòi hỏi phải thu thập và phân tích nhiều dữ liệu về chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu và cơ cấu vốn. Quá trình này có thể tốn kém về thời gian và đòi hỏi kỹ năng phân tích chuyên sâu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có cơ cấu vốn đa dạng.
  • Phụ thuộc vào các giả định chủ quan: Tính toán WACC yêu cầu ước tính các yếu tố như lãi suất phi rủi ro, phần bù rủi ro vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thuế, dẫn đến việc phụ thuộc vào nhiều giả định chủ quan. Điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả và gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu.
  • Không phản ánh rủi ro riêng của từng dự án: WACC giả định rằng mức rủi ro của các dự án là giống với mức rủi ro chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi dự án có thể có mức độ rủi ro khác nhau, và việc áp dụng một tỷ lệ WACC chung cho tất cả dự án có thể không phản ánh đầy đủ đặc điểm riêng biệt và mức độ rủi ro của từng dự án.

banner amis kế toán

5. Những yếu tố ảnh hưởng đến WACC

5.1 Cấu trúc vốn doanh nghiệp (tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu)

Cơ cấu vốn doanh nghiệp quyết định tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tăng tỷ trọng vốn vay thường làm giảm WACC do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, tuy nhiên đồng thời làm tăng rủi ro tài chính. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dựa nhiều vào vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn có thể cao hơn nhưng lại mang đến sự ổn định và khả năng chống chịu tốt hơn trước các biến động thị trường.

5.2 Tình hình kinh tế và lãi suất thị trường

Tình hình kinh tế vĩ mô, đặc biệt là lãi suất thị trường, tác động mạnh mẽ đến WACC. Khi lãi suất tăng, chi phí vốn vay tăng theo, làm WACC cao hơn. Ngược lại, trong môi trường lãi suất thấp, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, giúp tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn. Các yếu tố kinh tế khác như lạm phát, tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng gián tiếp đến chi phí vốn thông qua tác động đến chi phí vay và lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư.

5.3 Chính sách thuế và ưu đãi doanh nghiệp

Thuế suất và các chính sách ưu đãi của chính phủ là yếu tố quan trọng trong việc xác định WACC. Lợi ích khấu trừ thuế từ chi phí lãi vay giúp giảm chi phí vốn vay và qua đó làm giảm WACC. Ngoài ra, các chính sách ưu đãi, như miễn giảm thuế hoặc hỗ trợ đầu tư trong một số lĩnh vực, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thu hút nguồn vốn từ cả trong và ngoài nước.

5.4 Rủi ro hệ thống và mức độ biến động của thị trường

Rủi ro hệ thống và sự biến động thị trường có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến WACC. Trong bối cảnh thị trường biến động mạnh hoặc khủng hoảng kinh tế, nhà đầu tư yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro, kéo theo chi phí vốn chủ sở hữu tăng lên. Mặt khác, mức độ ổn định của thị trường và ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động cũng tác động đến chi phí sử dụng vốn, đặc biệt trong việc định giá trái phiếu và cổ phiếu.

6. Khám sức khoẻ tình hình doanh nghiệp với MISA AMIS Kế toán

Thấu hiểu nhu cầu của chủ doanh nghiệp cần thường xuyên nắm bắt tình hình sức khoẻ doanh nghiệp, MISA đã phát triển tính năng cung cấp hệ thống báo cáo tức thì bao gồm báo cáo tổng quan, hệ thống báo cáo theo nghiệp vụ và hệ thống báo cáo cung cấp chỉ số tài chính doanh nghiệp:

  • Tình hình tài chính tổng quan: Phần mềm kế toán online MISA AMIS cung cấp nhanh số liệu tổng quan giúp chủ doanh nghiệp nắm bắt các chỉ tiêu tài chính quan trọng như: Số dư tiền, Doanh thu, chi phí, Công nợ, Tồn kho
  • Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận: Phần mềm kế toán online MISA AMIS cung cấp số liệu chi tiết về: Doanh thu theo sản phẩm, đơn vị; Chi phí theo khoản mục, sản phẩm, đơn vị; Lợi nhuận theo sản phẩm, đơn vị
  • Thông tin dòng tiền: Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ doanh nghiệp các báo cáo dòng tiền, cụ thể:
    • Cho biết tình hình thu chi tồn quỹ theo từng thời điểm.
    • Dự báo dòng tiền thu chi trong tương lai.
  • Tình hình công nợ: Phần mềm kế toán online MISA AMIS cung cấp thông tin chi tiết về: Công nợ phải thu/phải trả; Công nợ sắp đến hạn; Tự động thông báo, nhắc hạn nợ khách hàng.
  • ….

Kính mời Quý Doanh nghiệp, Anh/Chị Kế toán doanh nghiệp đăng ký trải nghiệm miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS.

Dùng thử miễn phí

Loading

Đánh giá bài viết
[Tổng số: 2 Trung bình: 5]
  yasr-loader
Nguyễn Phương Thanh
Tác giả
Chuyên gia Tài chính - Kế Toán