Việc thuê tài sản được diễn ra rất phổ biến. Khi diễn ra việc thuê tài sản, hợp đồng được ký kết giữa bên thuê và bên cho thuê. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng dân sự rất thông dụng. Vậy hợp đồng thuê tài sản là gì? Hãy cùng MISA tìm hiểu trong bài viết này.
I. Tổng quan về hợp đồng thuê tài sản
1. Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Theo điều 472 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
2. Đặc điểm của hợp đồng thuê tài sản
2.1. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù
– Mục đích của bên thuê là nhằm được sử dụng tài sản của người khác trong một thời gian nhất định. Ngược lại, mục đích của bên cho thuê là kiếm về một khoản tiền khi cho người khác sử dụng tài sản của mình.
– Khi hợp đồng thuê được xác lập thì mỗi bên đều chuyển giao cho nhau những lợi ích. Trong đó, bên cho thuê giao cho bên thuê quyền khai thác công dụng của tài sản, bên thuê chuyển giao cho bên cho thuê một khoản tiền.
2.2. Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng song vụ
– Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản thuê và tiền thuê như đã thỏa thuận.
– Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao tài sản để sử dụng.
– Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, công dụng, thời hạn, phương thức và trả lại tài sản thuê, tiền thuê.
3. Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản
– Hợp đồng thuê tài sản thường được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Trong hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một thời gian nhất định. Hết hạn hợp đồng, bên thuê phải trả lại tài sản mà mình đã thuê. Vì vậy, đối tượng của hợp đồng thuê tài sản là vật đặc định, không tiêu hao.
– Đối tượng của hợp đồng thuê tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng (bất động sản, động sản), quyền sử dụng đất (đối với cá nhân, tổ chức), đối tượng là đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở sản xuất kinh doanh khác. Đất là thuộc sở hữu của toàn dân nên nhà nước cho các doanh nghiệp thuê đất sản xuất, kinh doanh.
4. Ý nghĩa của hợp đồng thuê tài sản
– Là căn cứ pháp lý phát sinh quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản của bên thuê. Thông qua hợp đồng, chủ sở hữu tài sản cho thuê đã thực hiện quyền năng sử dụng tài sản của mình thông qua hành vi của người thuê.
– Là căn cứ hợp pháp cho các bên khai thác triệt để tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng chưa khai thác hết tiềm năng, tránh lãng phí.
– Là phương tiện pháp lý nhằm khắc phục tình trạng nhà sản xuất kinh doanh không có đủ tư liệu sản xuất vẫn có thể tiến hành sản xuất, kinh doanh qua việc sử dụng tài sản thuê.
5. Chủ thể của hợp đồng thuê tài sản
5.1. Bên cho thuê tài sản:
Bên cho thuê tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản hoặc có quyền cho thuê. Bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho bên thuê đúng thời hạn, địa điểm. Phải bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như thoả thuận, phù hợp với mục đích cho thuê.
Nếu tài sản là phương tiện giao thông thì bên cho thuê phải bảo đảm tình trạng an toàn kĩ thuật cần thiết cho bên thuê. Trường hợp tài sản thuê bị hư hỏng mà không phải do lỗi của bên thuê thì bên cho thuê phải sửa chữa, đổi tài sản khác hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê. Trong trường hợp bên thuê đã thông báo việc hư hỏng của tài sản và yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhưng bên cho thuê không thực hiện yêu cầu đó, nếu bên thuê phải tự mình sửa chữa hư hỏng thì bên cho thuê phải chịu chi phí.
Bên cho thuê có nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê trong suốt thời gian thuê. Khi có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này, do lỗi của bên cho thuê nên bên thuê không sử dụng tài sản hết thời hạn của hợp đồng và có thể bi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của bên thuê.
Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận và có thể yêu cầu kí cược thế chấp. Nếu các bên không thoả thuận được thời hạn trả tiền thì thời hạn đó được xác định theo quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2015. Hết hạn của hợp đồng, bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê phải trả lại đúng tài sản đã thuê trong tình trạng bình thường. Nếu các bên có thoả thuận về tỉ lệ hao mòn thì tài sản phải trong tình trạng như đã thoả thuận. Trường hợp bên thuê làm mất, hư hỏng tài sản thuê thì phải bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm hoàn trả tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải hoàn trà gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
5.2. Bên thuê tài sản:
Bên thuê tài sản có nghĩa vụ trả tiền thuê như đã thoả thuận (Điều 481 Bộ luật dân sự năm 2015), phải bảo quản tài sản thuê, sử dụng tài sản thuê cẩn thận như của mình, đúng với công suất, tính năng tác dụng của tài sản. Nếu trong thời gian sử dụng tài sản bị hư hỏng nhỏ thì phải tự mình sửa chữa (Điều 479). Bên thuê không được phép cho thuê lại tài sản, trừ trường hợp có sự đồng ý của bên cho thuê (Điều 475). Khi cho thuê lại tài sản, mọi sự hư hỏng, mất tài sản do người thuê lại gây ra thì bên thuê phải chịu trách nhiệm với bên cho thuê. Trường hợp này hình thành hai quan hệ thuê:
– Quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê;
– Quan hệ giữa bên thuê và bên thuê lại.
Trong cả hai quan hệ này các bên phải chịu trách nhiệm dân sự theo hợp đồng mà mình giao kết.
Khi hết hạn của hợp đồng thuê tài sản, bên thuê phải trả lại tài sản trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên. Chất lượng của tài sản bị hao hụt đi phụ thuộc vào thời gian sử dụng. Nếu thời gian sử dụng lâu, sự hao mòn càng lớn, giá trị của tài sản còn lại được trừ đi phần khấu hao khi sử dụng. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê hoàn trả tài sản thuê và trả tiền thuê ttong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê nếu có thoả thuận. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả (khoản 5 Điều 482 Bộ luật dân sự năm 2015). Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt khi hết hạn của hợp đồng thuê hoặc theo thoả thuận của các bên chấm dứt trước thời hạn; hợp đồng bị đình chỉ, huỷ bỏ, kể từ thời điểm đó hợp đồng chấm dứt.
6. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng tài sản thuê
Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
– Sửa chữa tài sản;
– Giảm giá thuê;
– Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
>> Tham khảo ngay: Hợp đồng điện tử là gì? Tính pháp lý, lợi ích và sự khác biệt với hợp đồng giấy
7. Giá thuê và thời hạn thuê
Giá thuê
– Giá thuê do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Thời hạn thuê
– Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
– Trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Các thông tin trong bài viết được tham khảo từ Luật sư Nguyễn Xuân Nhất. Tôi là luật sư Nguyễn Xuân Nhất. Tôi tốt nghiệp chuyên ngành luật tổng hợp và có hơn 5 năm kinh nghiệm tư vấn cho các doanh nghiệp về lĩnh vực luật dân sự, luật lao động, luật kinh tế. |
Xem thêm các nội dung liên quan
>>> Mẫu hợp đồng thuê tài sản mới và đầy đủ nhất hiện nay
Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế được ý kiến chuyên gia. Bạn đọc vẫn cần tham khảo chuyên gia để có được ý kiến tư vấn chính xác nhất khi đưa ra quyết định.